Miễn nhiệm chức vụ Phó Tổng giám đốc Vinaconex của ông Trần Tuấn Anh

Nhàđầutư
Tổng Công ty CP Vinaconex vừa có quyết định miễn nhiệm chức vụ Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty đối với ông Trần Tuấn Anh kể từ ngày 12/1/2019.
BẢO LINH
15, Tháng 01, 2019 | 07:36

Nhàđầutư
Tổng Công ty CP Vinaconex vừa có quyết định miễn nhiệm chức vụ Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty đối với ông Trần Tuấn Anh kể từ ngày 12/1/2019.

Tran_Tuan_Anh[1]

MIễn nhiệm chức vụ Phó Tổng giám đốc Vinaconex

Theo đó, ông Trần Tuấn Anh có trách nhiệm hoàn thành việc bàn giao lại hồ sơ tài liệu, công việc đang thực hiện lại cho các cán bộ được Tổng Giám đốc chỉ định trước ngày 12/1/2019.

Ông Trần Tuấn Anh là một trong 7 thành viên HĐQT của Vinaconex thông báo ý định từ nhiệm gửi tới ĐHĐCĐ bất thường vừa diễn ra hôm 11/1. Ngoài ông Trần Tuấn Anh, 7 thành viên còn lại còn  ông Đỗ Trọng Quỳnh - nguyên Tổng giám đốc Vinaconex, ông Nguyễn Anh Tùng, ông Phạm Văn Hải, ông Lê Đăng Dũng và bà Nghiêm Phương Nhi.

Hiện tại, ông đang là Chủ tịch HĐQT Công ty CP Vinaconex 25 (mã VCC) và Thành viên HĐQT Công ty CP Xây dựng số 12.

Liên quan tới Vinaconex, vừa qua ĐHĐCĐ bất thường của doanh nghiệp đã bầu ông Đào Ngọc Thanh vào chức vụ Chủ tịch HĐQT Vinaconex. Được biết, ông đang giữ chức Tổng giám đốc Công ty CP Đầu tư và Phát triển Việt Hưng - chủ đầu tư dự án Khu đô thị (Ecopark). Ngoài ra, ông còn là Chủ tịch HĐQT Công ty Tập đoàn Contana (CSC), Phó chủ tịch HĐQT Công ty Đầu tư châu Á - Thái Bình Dương (API). Ông Thanh được giới thiệu vào HĐQT Vinaconex với vai trò đại diện cổ đông An Quý Hưng.

Chốt phiên 14/1, thị giá VCG đạt 23.400 đồng/cổ phiếu, tăng 1,3% so với giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ