LPB sẽ tăng vốn lên gần 9.770 tỷ đồng

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (mã LPB) vừa thông qua Nghị quyết triển khai phương án tăng vốn điều lệ theo Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên 2019.
BẢO LINH
08, Tháng 06, 2019 | 05:35

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (mã LPB) vừa thông qua Nghị quyết triển khai phương án tăng vốn điều lệ theo Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên 2019.

ngan-hang-lienvietposstbank-2

 

Cụ thể, thời gian thực hiện dự kiến trong năm 2019 ngay sau khi có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Trước đó, ĐHĐCĐ thường niên 2019 của LPB đã thông qua kế hoạch dự kiến phát hành 88,8 triệu cổ phiếu (trong đó phát hành 82,5 triệu cổ phiếu trả cổ tức 2018 và 6,3 triệu cổ phiếu phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ từ nguồn thặng dư vốn cổ phần), tương đương tổng giá trị 888,8 tỷ đồng. Sau đợt phát hành, vốn điều lệ LPB dự kiến đạt gần 9.770 tỷ đồng.

Nguồn tiền để thực hiện tăng vốn điều lệ đến từ (1) Lợi nhuận sau thuế và trích lập các quỹ năm 2018 là 588,1 tỷ đồng (2) lợi nhuận còn lại năm 2017 chuyển sang là 236,7 tỷ đồng và (3) thặng dư vốn cổ phần 63,3 tỷ đồng.

Việc bổ sung nguồn vốn thông qua tăng vốn điều lệ có thể giúp LPB tuân thủ các tỷ lệ an toàn trong hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và đảm bảo nguồn tiền kinh doanh. 

Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC) đánh giá, thông tin cổ phiếu LPB chuyển sang trong năm 2019 sẽ giúp cổ phiếu này được nhà đầu tư trong và ngoài nước chấp nhận mức định giá cao hơn. (trung bình ngành NH hiện nay ở mức P/B = 1.5x, trong khi LPB hiện tại đang được giao dịch với P/B = 0.65x).

Bên cạnh đó, BSC dự báo, LPB sẽ ghi nhận Tổng thu nhập hoạt động (TOI) và lãi trước thuế (PBT) lần lượt đạt mức 5.464 tỷ VND (tăng 12% so với cùng kỳ) và 1.393 tỷ VND (tăng 14,8% so với cùng kỳ) với giả định (1) tăng trưởng tín dụng đạt mức 14%, (2) Nợ xấy (NPL) = 1,42%, tỷ lệ bao nợ xấu = 100%, (3) NIM giảm nhẹ, xuống mức 3,08%, (4) CIR = 62%, (5) chi công tác xã hội ở mức 550 tỷ VND.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ