Lộ diện đơn vị mua lô cổ phần Vinaconex của Viettel

Bất động sản Cường Vũ là cổ đông lớn thứ hai tại VCG với tỷ lệ sở hữu 21,28% vốn.
HUY LÊ
06, Tháng 01, 2019 | 07:34

Bất động sản Cường Vũ là cổ đông lớn thứ hai tại VCG với tỷ lệ sở hữu 21,28% vốn.

nhadautu - vinaconex

Lộ diện đơn vị mua lô cổ phần Vinaconex của Viettel

Công ty TNHH Bất động sản Cường Vũ vừa thông báo nhận quyền sở hữu hơn 94 triệu cổ phần Tổng CTCP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex - HNX: VCG), qua đó nắm giữ 21,28% vốn VCG.

Ngày thực hiện giao dịch và trở thành cổ đông lớn là 27/12/2018.

Ngày 22/11/2018, Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) đã thực hiện bán đấu giá toàn bộ 94 triệu cổ phần Vinaconex với 2 tổ chức đã tham gia gồm Công ty TNHH Bất động sản Cường Vũ và CTCP Tập đoàn phát triển nhà và đô thị Thăng Long Việt Nam. Như vậy, nhà đầu tư đã trúng lô cổ phần trị giá 2.002 tỷ đồng trên chính là Cường Vũ.

Cường Vũ là doanh nghiệp chỉ mới được thành lập vào ngày 7/11/2017, địa chỉ trụ sở chính tại số 64 đường 85, khu phố 1, phường Tân Quy, Quận 7, TPHCM. Người đại diện theo pháp luật của Cường Vũ là ông Vũ Xuân Cường.

Doanh nghiệp hơn một năm tuổi này có ngành nghề kinh doanh chính là xây dựng nhà các loại, ngoài ra còn có kinh doanh bất động sản, xây dựng công trình đường sắt và đường bộ, phá dỡ… Đáng chú ý là Cường Vũ chỉ có vốn điều lệ 20 tỷ đồng.

Như vậy, cơ cấu cổ đông lớn của Vinaconex đã sắp xếp lại. Sau khi SCIC, Viettel và quỹ PYN Elite thoái toàn bộ vốn thì Vinaconex cũng có 3 tổ chức thay thế, bao gồm Công ty TNHH An Quý Hưng là cổ đông lớn nhất sở hữu 57,71% vốn, Cường Vũ chiếm 21,28% vốn và Công ty TNHH Đầu tư Star Invest là cổ đông lớn tiếp theo nắm 7,57% vốn.

Vào ngày 11/1 tới đây, Vinaconex sẽ tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông bất thường theo đề nghị của cổ đông lớn An Quý Hưng. Nội dung họp dự kiến là việc kiện toàn nhân sự Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát Vinaconex nhiệm kỳ 2017-2022 và các nội dung khác (nếu có).

(Theo Ndh)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ