Hà Nôi: Thêm 9 dự án được phép "bán nhà trên giấy"

Sở Xây dựng Hà Nội vừa công bố danh sách 9 dự án trên địa bàn đủ điều kiện bán nhà hình thành trong tương lai.
NGUYỄN HỒNG
24, Tháng 04, 2017 | 22:15

Sở Xây dựng Hà Nội vừa công bố danh sách 9 dự án trên địa bàn đủ điều kiện bán nhà hình thành trong tương lai.

a1.1 bds

 Khu thấp tầng thuộc dự án khu nhà ở Văn Phú Hibrand ở phường Phúc La (Hà Đông) có kiến trúc tân cổ điển tinh tế và lãng mạn

Theo danh sách của Sở Xây dựng, các dự án đủ điều kiện "bán nhà trên giấy" gồm có: 

Nhà CT2 thuộc dự án nhà ở chung cư kết hợp dịch vụ, thương mại nằm ở ô CT03 khu đô thị Nam Thăng Long (Phú Thượng, Tây Hồ) do Công ty CP đầu tư xây dựng Phú Thượng làm chủ đầu tư. Dự án có quy mô 450 căn, tương đương diện tích sàn 48.660m2.

Tòa nhà số 2 và Tòa nhà số 3 (Block A-B) ở lô đất HH-02 của Dự án khu chức năng đô thị Đại Mỗ - giai đoạn 1 (Nam Từ Liêm) do Công ty cổ phần đầu tư địa ốc Alaska làm chủ đầu tư. Dự án có quy mô 966 căn, tương đương diện tích sàn 64.878m2.

Dự án tổ hợp Trung tâm thương mại, văn phòng và căn hộ ở Cầu Vĩnh Tuy (Long Biên) do Công ty CP Xây dựng Sông Hồng làm chủ đầu tư. Dự án có quy mô 192 căn, tương đương diện tích sàn 19.962m2

Khu thấp tầng thuộc dự án khu nhà ở Văn Phú Hibrand ở phường Phúc La (Hà Đông) do Công ty TNHH Hibrand Việt Nam làm chủ đầu tư. Dự án có 359 căn, tương đương diện tích sàn 89.959m2.

Tòa nhà CT2-105 thuộc ô đất CT2 Khu đô thị Văn Khê mở rộng ở La Khê (Hà Nội) do Công ty CP đầu tư Hải Phát Thủ đô làm chủ đầu tư, quy mô 752 căn, tương đương diện tích sàn 129.468m2.

Dự án đầu tư nhà ở thấp tầng và cây xanh tại lô đất NC7, NC8, CX7 thuộc Khu đô thị mới Cầu Bươu, (Thanh Liệt - Thanh Trì - Hà Nội) do Công ty CP đầu tư và xây dựng công trình đô thị Hà Nội làm chủ đầu tư. Dự án có quy mô 93 căn, diện tích sàn 15.679m2.

Khu nhà thấp tầng BT4 thuộc khu đô thị mới Đặng Xá 2 (Gia Lâm) do Tổng Công ty Viglacera làm chủ đầu tư, có quy mô 450 căn, diện tích sàn 18.634m2.

Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở thấp tầng ở ngõ 38 Xuân La (Tây Hồ) do Công ty CP Xây dựng và Phục chế công trình văn hóa làm chủ đầu tư, có quy mô 17 căn, diện tích sàn 5.001m2.

Khu nhà ở thấp tầng Sài Đồng ở 85 phố Sài Đồng (Long Biên) do Công ty CP xây dựng công nghiệp làm chủ đầu tư, có quy mô 4 căn, diện tích sàn 1.537m2.

a2,2 bds

Dự án tổ hợp Trung tâm thương mại, văn phòng và căn hộ ở Cầu Vĩnh Tuy (Long Biên)  có cơ sở hạ tầng đồng bộ, tạo nên cảnh quan hiện đại và tiện nghi

Như vậy, tính từ đầu năm đến nay, đây là lần thứ tư, Sở Xây dựng Hà Nội công bố danh sách các dự án đủ điều kiện bán nhà hình thành trong tương lai (bán nhà trên giấy). Trong 3 lần công bố trước đây, Hà Nội đã có hơn 200 dự án được phép đưa ra thị trường giao dịch.

Theo yêu cầu của Sở Xây dựng Hà Nội, để được bán nhà ở hình thành trong tương lai, dự án phải có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án. Đối với dự án là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.

Ngoài ra, trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư dự án phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.

 Sở Xây dựng Hà Nội thông tin thêm, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho các chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, với các trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ