Giá xăng tiến sát mốc 30.000 đồng/lít

Nhàđầutư
Trong kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 11/5, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định điều chỉnh tăng giá xăng dầu từ 1.120 - 1.554 đồng/lít tuỳ từng loại. Theo đó, giá xăng RON95-III tiến sát mốc 30.000 đồng/lít.
ĐÌNH VŨ
11, Tháng 05, 2022 | 15:03

Nhàđầutư
Trong kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 11/5, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định điều chỉnh tăng giá xăng dầu từ 1.120 - 1.554 đồng/lít tuỳ từng loại. Theo đó, giá xăng RON95-III tiến sát mốc 30.000 đồng/lít.

Empty

Giá xăng RON95-III  tiến sát mốc 30.000 đồng/lít. Ảnh: Trọng Hiếu.

Liên Bộ Công Thương - Tài chính cho biết, tình hình dịch bệnh COVID-19 trong nước bắt đầu có xu hướng giảm. Trong bối cảnh giá xăng dầu thế giới từ nay đến cuối năm còn diễn biến phức tạp, khó lường, Liên Bộ quyết định giảm mức trích lập Quỹ BOG đối với xăng RON95, xăng E5RON92  và dầu hỏa, đồng thời thực hiện chi Quỹ BOG đối với dầu hỏa và dầu mazut.

Sau khi trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau:

Xăng E5RON92 không cao hơn 28.959 đồng/lít (tăng 1.491 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Xăng RON95-III không cao hơn 29.988 đồng/lít (tăng 1.554 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu Điêzen 0.05S: không cao hơn 26.650 đồng/lít (tăng 1.120 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu hỏa không cao hơn 25.168 đồng/lít (tăng 1.340 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 21.560 đồng/kg (ổn định so với giá bán hiện hành).

Mức giá trên áp dụng chính thức từ 15h00 ngày 11/5/2022.

Liên Bộ Công Thương - Tài chính cho biết, việc điều hành giá xăng dầu nêu trên nhằm góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp trong quá trình phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ