Giá xăng tăng trở lại, lên sát 24.000 đồng/lít

Nhàđầutư
Giá xăng ngày 15/2 tăng theo xu hướng thế giới, với xăng E5 RON 92 tăng 711 đồng/lít và xăng RON 95 tăng 633 đồng/lít. Trong khi đó, giá dầu diesel tăng 654 đồng/lít.
AN KHANG
15, Tháng 02, 2024 | 15:05

Nhàđầutư
Giá xăng ngày 15/2 tăng theo xu hướng thế giới, với xăng E5 RON 92 tăng 711 đồng/lít và xăng RON 95 tăng 633 đồng/lít. Trong khi đó, giá dầu diesel tăng 654 đồng/lít.

Empty

Giá xăng ngày 15/2 tăng theo xu hướng thế giới, với xăng E5 RON 92 tăng 711 đồng/lít và xăng RON 95 tăng 633 đồng/lít. Ảnh: Trọng Hiếu.

Chiều 15/2, liên Bộ Tài chính, Bộ Công Thương thông báo thay đổi giá bán lẻ xăng dầu trong kỳ điều chỉnh mới. Thời gian áp dụng bắt đầu từ 15h.

Cụ thể, cơ quan quản lý quyết định tăng 711 đồng/lít đối với xăng E5 RON 92, lên 22.831 đồng/lít; tăng 657 đồng/lít đối với xăng RON 95, lên 23. 919 đồng/lít.

Tương tự, giá dầu diesel tăng 654 đồng/lít, lên 21.361 đồng/lít; dầu hỏa tăng 633 đồng/lít, lên 21.221 đồng/lít; dầu mazut tăng 308 đồng/kg, lên 15.906 đồng/kg.

Tính từ đầu năm 2024 đến nay, giá xăng đã có 5 lần điều chỉnh. Trong đó, 5 lần tăng giá và 2 lần giảm giá.

Kỳ điều hành này, liên Bộ trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với dầu mazut ở mức 300 đồng/kg. Không trích lập Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng E5RON92, xăng RON95, dầu diesel và dầu hỏa; không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng E5RON92, xăng RON95, dầu diesel, dầu hỏa, dầu mazut.

Theo Liên bộ Công Thương - Tài chính, thị trường xăng dầu thế giới kỳ điều hành lần này (từ ngày 8/2/2024-14/2/2024) chịu ảnh hưởng của các yếu tố như: tâm lý lo ngại căng thẳng tại khu vực Trung Đông có thể làm gián đoạn nguồn cung dầu, xung đột tại khu vực Biển Đỏ ảnh hưởng đến hoạt động vận chuyển, Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) duy trì dự đoán nhu cầu dầu tăng trong năm nay, sự sụt giảm công suất hoạt động của các nhà máy lọc hóa dầu tại Mỹ…

Các yếu tố nêu trên khiến giá xăng dầu thế giới trong những ngày vừa qua diễn biến có tăng, có giảm nhưng xu thế chung là tăng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ