Giá xăng dầu tăng từ 250-890 đồng/lít

Nhàđầutư
Trong kỳ điều chỉnh giá xăng dầu lần này, giá xăng dầu trong nước có mức tăng từ 252-897 đồng/lít tuỳ từng sản phẩm. Theo đó, giá xăng E5RON92 không cao hơn 20.143 đồng/lít; Xăng RON95-III không cao hơn 21.397 đồng/lít.
ĐÌNH VŨ
10, Tháng 09, 2021 | 15:21

Nhàđầutư
Trong kỳ điều chỉnh giá xăng dầu lần này, giá xăng dầu trong nước có mức tăng từ 252-897 đồng/lít tuỳ từng sản phẩm. Theo đó, giá xăng E5RON92 không cao hơn 20.143 đồng/lít; Xăng RON95-III không cao hơn 21.397 đồng/lít.

gia-xang-dau

Ảnh: Internet.

Trong kỳ điều chỉnh giá xăng dầu ngày 10/9, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu đối với xăng RON95 ở mức 150 đồng/lít (như kỳ trước), dầu diesel ở mức 200 đồng/lít (kỳ trước là 400 đồng/lít), dầu hỏa ở mức 200 đồng/lít, dầu mazut ở mức 100 đồng/kg. 

Chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 900 đồng/lít; xăng RON95, dầu diesel, dầu hỏa và dầu mazut không chi.

Theo đó, sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường là:

Xăng E5RON92 giá bán không cao hơn 20.143 đồng/lít (tăng 252 đồng/lít so với giá hiện hành);

Xăng RON95-III giá bán không cao hơn 21.397 đồng/lít (tăng 266 đồng/lítso với giá hiện hành);

Dầu diesel 0.05S giá bán không cao hơn 16.022 đồng/lít (tăng 355 đồng/lít so với giá hiện hành);

Dầu hỏa giá bán không cao hơn 15.082 đồng/lít (tăng 320 đồng/lít so với giá hiện hành);

Dầu mazut 180CST 3.5S giá bán không cao hơn 15.952 đồng/kg (tăng 897 đồng/kg so với giá hiện hành).

Mức giá nêu trên chính thức áp dụng từ 15h00 ngày 10/9/2021.

Trên thị trường thế giới, giá xăng dầu thành phẩm 15 ngày vừa qua xu hướng chung là tăng khá mạnh, đặc biệt là dầu mazut. Giá bình quân các sản phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày vừa qua: 79,207 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 2,09% so với kỳ trước); 81,196 USD/thùng xăng RON95 (tăng 2,02% so với kỳ trước); 75,867 USD/thùng dầu diesel 0.05S (tăng 5,26% so với kỳ trước); 76,190 USD/thùng dầu hỏa (tăng 4,96% so với kỳ trước); 446,411 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (tăng 10,96% so với kỳ trước).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ