Giá vàng vẫn giảm sâu sau tuyên bố COVID-19 thành đại dịch: Xu thế hay ngắn hạn?

Nhàđầutư
Giá vàng thế giới và Việt Nam tiếp tục đi xuống trong phiên sáng nay dù WHO đã công bố COVID-19 là đại dịch toàn cầu.
ĐÌNH VŨ
12, Tháng 03, 2020 | 13:33

Nhàđầutư
Giá vàng thế giới và Việt Nam tiếp tục đi xuống trong phiên sáng nay dù WHO đã công bố COVID-19 là đại dịch toàn cầu.

Chiều 11/3 (tức tối khuya cùng ngày, giờ Việt Nam), từ Thụy Sĩ, các lãnh đạo của WHO chính thức tuyên bố dịch bệnh hô hấp cấp do virus corona chủng mới gây ra (COVID-19) là đại dịch toàn cầu.

Trước thông tin nêu trên giá vàng thế giới và Việt Nam bất ngờ tiếp tục đi xuống sau khi đã giảm sâu vào ngày hôm trước, giao dịch quanh mốc 1.645 USD/ounce.

Cụ thể, sáng nay (12/3), giá vàng thế giới giao ngay ở mức 1.645 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 4 năm 2020 trên sàn Comex New York đứng ở mức 1.644 USD/ounce. Giá vàng đã giảm khoảng 10 USD/ounce so với ngày hôm qua 11/3.

gia-vang

Giá vàng giảm dù WHO công bố COVID-19 trở thành đại dịch toàn cầu

Giá vàng trong nước phiên sáng nay ghi nhận giảm từ 200-250 nghìn đồng/lượng giao dịch quanh mốc 46,65 - 47,25 triệu đồng/lượng khi trước đó đã có nhiều phiên giảm mạnh khiến giá vàng tuột mốc 48 triệu đồng/lượng.

Cụ thể, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC  niêm yết ở mức 46,65 - 47,25 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); Giá vàng SJC được hệ thống vàng bạc đá quý PNJ niêm yết ở mức 46,5 - 47,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); Tập đoàn vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 46,7 - 47,1 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Có thể thấy giá vàng đi xuống khi WHO công bố COVID-19 trở thành đại dịch toàn cầu, một loạt các thị trường chứng khoán tiếp tục giảm sâu là trái ngược với kỳ vọng của thị trường. Tuy nhiên, nhiều nhà phân tích cho rằng vàng giảm chỉ diễn ra trong ngắn hạn. Hãng tin Reuters trích dẫn nhiều nhận định từ các chuyên gia hàng hóa cho rằng môi trường lãi suất thấp hơn và tâm lý an toàn đang thúc đẩy dòng đẩu tư vào vàng. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ