Giá vàng hôm nay 28/11: Vàng SJC bất ngờ tăng 20.000 đồng/lượng

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 28/11, giá vàng SJC điều chỉnh tăng 20.000 đồng/lượng so với phiên liền trước. Trên thị trường thế giới, giá vàng cũng tăng vọt do đồng USD xuống đáy trước áp lực của một đồng euro mạnh.
HẢI ĐĂNG
28, Tháng 11, 2017 | 09:40

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 28/11, giá vàng SJC điều chỉnh tăng 20.000 đồng/lượng so với phiên liền trước. Trên thị trường thế giới, giá vàng cũng tăng vọt do đồng USD xuống đáy trước áp lực của một đồng euro mạnh.

gia-vang-hom-nay-ndt

Vàng SJC hôm nay bất ngờ tăng 20.000 đồng/lượng. Ảnh minh họa

Thị trường miền Bắc

Sau nhiều phiên biến động chập chững, trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC ở thị trường Hà Nội đồng loạt điều chỉnh tăng 20.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức 36,420 - 36,640 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán duy trì ở mức 220.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, trên sàn giao dịch của Tập đoàn DOJI vẫn giữ nguyên mức giá như phiên hôm qua. Hiện vẫn niêm yết ở mức: 36,460 - 36,540 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua và bán ở mức 80.000 đồng/lượng.

Hiện giá DOJI HN lẻ giao dịch ở mức là 36,460 - 36,540 triệu đồng/lượng; DOJI buôn giao dịch ở mức 36,470 - 36,530 triệu đồng/lượng.

Trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC tại Tập đoàn vàng bạc Phú Quý điều chỉnh tăng nhẹ 10.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức 36,470 - 36,550 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán duy trì ở mức 80.000 đồng/lượng.

Tương tự, mở cửa phiên giao dịch sáng nay tại Bảo tín Minh Châu, giá vàng SJC, đồng loạt tăng 10.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức: 36,470 - 36,530 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra)

Thị trường miền Nam

Giống thị trường Hà Nội, tại thị trường TP.HCM, giá vàng SJC đồng loạt tăng 20.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức giá là 36,420 - 36,620 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán vẫn duy trì ở mức 200.000 đồng/lượng

Ngược lại, giá DOJI ở thị trường TP.HCM không có sự thay đổi, vẫn giữ nguyên mức giao dịch như phiên hôm qua. Vẫn niêm yết ở mức 36,460 - 36,540 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). 

Hiện giá DOJI HCM lẻ giao dịch ở mức là 36,460 - 36,540 triệu đồng/lượng; DOJI buôn giao dịch ở mức 36,470 - 36,530 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, tại thị trường Đà Nẵng, giá DOJI ĐN lẻ và DOJI buôn đồng loạt điều chỉnh tăng 10.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên cuối tuần. Hiện giá DOJI ĐN lẻ niêm yết ở mức là 36,450 - 36,550 triệu đồng/lượng; DOJI ĐN buôn là 36,470 - 36,530 triệu đồng/lượng.

Trong phiên giao dịch sáng nay, Cty vàng bạc Ngọc Hải (NHJ) TP.HCM và Tiền Giang điều chỉnh tăng 10.000 đồng/lượng ở chiều bán ra, giữ nguyên giá ở chiều mua vào so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức giá là 36,380 - 36,570 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán ở mức 190.000 đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Thị trường thế giới

Tới đầu giờ sáng 28/11 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.294 USD/ounce.Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York đứng ở mức 1.296 USD/ounce.

Hiện giá vàng cao hơn 12,4% (+143 USD/ounce) so với cuối năm 2016. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 35,8 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn giá vàng trong nước khoảng 0,7 triệu đồng/lượng.

Giá vàng thế giới đêm qua tăng vọt do đồng USD xuống đáy trước áp lực của một đồng euro mạnh. Tuy nhiên, mặt hàng kim loại quý gặp nhiều khó khăn trước ngưỡng cản tâm lý quan trọng và sức cầu vàng vật chất yếu.

Mặc dù vậy, đà tăng của vàng bị hạn chế do giá vàng đang đứng trước ngưỡng cản tâm lý quan trọng và sức cầu vàng vật chất trên thế giới khá yếu. Theo Hội đồng Vàng Thế giới (WGC), nhu cầu vàng trang sức ở Ấn Độ trong quý 3 giảm xuống mức thấp nhất trong 8 năm qua.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ