Giá vàng phiên cuối tuần tiếp tục sụt giảm

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 25/11, giá vàng trong nước tiếp tục được điều chỉnh giảm. Giá vàng thế giới không có nhiều thay đổi, thị trường yên ắng trước kỳ nghỉ lễ tạ ơn tại Mỹ.
HẢI ĐĂNG
25, Tháng 11, 2017 | 09:59

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 25/11, giá vàng trong nước tiếp tục được điều chỉnh giảm. Giá vàng thế giới không có nhiều thay đổi, thị trường yên ắng trước kỳ nghỉ lễ tạ ơn tại Mỹ.

gia vang

Giá vàng hôm nay đồng loạt được điều chỉnh giảm 20.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch liền trước. Ảnh minh họa 

Thị trường miền Bắc

Trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC ở thị trường Hà Nội tiếp tục giảm 20.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức giá 36,400 - 36,620 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán duy trì ở mức 220.000 đồng/lượng.

Tương tự, trên sàn giao dịch của Tập đoàn DOJI điều chỉnh giảm 20.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức: 36,450 - 36,530 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua và bán ở mức 80.000 đồng/lượng.

Hiện giá DOJI HN lẻ giao dịch ở mức là 36,450 - 36,530 triệu đồng/lượng; DOJI buôn giao dịch ở mức 36,460 - 36,520 triệu đồng/lượng.

Trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC tại Tập đoàn vàng bạc Phú Quý điều chỉnh giảm 10.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, giữ nguyên giá ở chiều bán ra so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện niêm yết ở mức 36,450 - 36,530 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán duy trì ở mức 80.000 đồng/lượng.

Trong khi đó tại Bảo tín Minh Châu, giá vàng SJC, đồng loạt giảm 20.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 20.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức: 36,450 - 36,510 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra)

Thị trường miền Nam

Giống thị trường Hà Nội, tại thị trường TP.HCM, giá vàng SJC đồng loạt giảm 20.000 đồng/lượng so với phiên hôm qua. Hiện vẫn niêm yết ở mức giá là 36,400 - 36,600 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán vẫn duy trì ở mức 200.000 đồng/lượng

Giá DOJI ở thị trường TP.HCM điều chỉnh giảm 20.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức 36,450 - 36,530 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). 

Hiện giá DOJI HCM lẻ giao dịch ở mức là 36,450 - 36,530 triệu đồng/lượng; DOJI buôn giao dịch ở mức 36,460 - 36,520 triệu đồng/lượng.

Tại thị trường Đà Nẵng, giá DOJI ĐN lẻ niêm yết ở mức là 36,450 - 36,550 triệu đồng/lượng; DOJI ĐN buôn là 36,470 - 36,530 triệu đồng/lượng.

Nếu như trong phiên giao dịch hôm qua, Cty vàng bạc Ngọc Hải (NHJ) TP.HCM và Tiền Giang tăng mạnh 90.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, thì phiên giao dịch sáng nay giá vàng tại công ty này điều chỉnh giảm 100.000 đồng/lượng ở chiều mua vào so với phiên liền trước. Giữ nguyên mức giao dịch ở chiều bán ra như phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức giá là 36,370 - 36,570 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán vẫn ở mức 200.000 đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Thị trường thế giới

Hiện giá vàng giao ngay ở mức 1.287.90 USD/oz ở chiều mua vào, 1.288.90 USD/oz ở chiều bán ra. So với phiên giao dịch hôm qua, giá vàng không có nhiều thay đổi, thị trường yên ắng trước kỳ nghỉ lễ tạ ơn tại Mỹ.

Khối lượng giao dịch được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng nhẹ, sau khi các thị trường Mỹ tiếp tục đóng cửa cho Lễ Tạ ơn.

Giá vàng đã thay đổi, khi đồng đô la Mỹ bắt đầu phục hồi nhẹ từ những khoản lỗ mạnh trong phiên giao dịch trước đó, mặc dù biên bản cuộc họp chính sách mới nhất của Cục Dự trữ liên bang vẫn tiếp tục áp lực đến đồng bạc xanh. Báo cáo Fed dự kiến sẽ tăng lãi suất trong thời gian gần, và thêm vào kỳ vọng tăng lãi suất tháng 12.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ