Đề xuất 3 nhóm giải pháp để phát triển ngành công nghiệp ô tô

Nhàđầutư
Bộ Công Thương vừa có báo cáo tổ công tác về chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô với nhiều đề xuất giải pháp phát triển ngành này.
HỒNG NGUYỄN
12, Tháng 06, 2017 | 17:36

Nhàđầutư
Bộ Công Thương vừa có báo cáo tổ công tác về chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô với nhiều đề xuất giải pháp phát triển ngành này.

o to

Bộ Công Thương đưa ra 3 nhóm giải pháp nhằm phát triển ngành công nghiệp ô tô trong nước (Ảnh minh họa) 

Theo báo cáo của Bộ Công Thương, năm 2020 quy mô thị trường, sức tiêu thụ và khả năng sản xuất của ngành ô tô trong nước sẽ vượt qua Philippines, nước hiện có ngành sản xuất ô tô lớn thứ tư trong ASEAN.

Bộ Công Thương đưa ra ba nhóm giải pháp để phát triển ngành công nghiệp ô tô: Thứ nhất, là tạo dựng thị trường tiêu thụ đủ lớn để khuyến khích sử dụng xe trong nước, trong đó nhấn mạnh đến sự phát triển minh bạch, lành mạnh thông qua các biện pháp chống gian lận thương mại, hàng rào kỹ thuật.

Thứ hai, Bộ đưa ra giải pháp hỗ trợ rất mạnh đối với các doanh nghiệp lắp ráp xe hơi trong nước, trong đó có không đánh thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đối với phần giá trị tạo ra trong nước của ô tô. Đây được xem là ưu đãi lớn chưa từng có cho các liên doanh hoặc doanh nghiệp làm phụ trợ ô tô nếu được thông qua.

Nhóm giải pháp thứ ba, Bộ Công Thương đề nghị Chính phủ, Bộ KH&ĐT thu hút đầu tư các tập đoàn đa quốc gia đầu tư các dự án có quy mô lớn tại Việt Nam, đặc biệt tập trung vào các tập đoàn lớn và những dòng xe chưa có cơ sở sản xuất tại khu vực ASEAN.

Theo Tổng cục Hải quan, trong 5 tháng đầu năm 2017, Việt Nam đã nhập tổng cộng 43.274 ô tô, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm ngoái, với trị giá 878 triệu USD, giảm 10,1% so với cuối tháng 5/2016.

Trong đó, lượng ô tô nhập khẩu từ thị trường Indonesia tăng mạnh nhất 61%, sau đó là Hoa Kỳ tăng 58% và Thái Lan tăng 27%; còn lại nhập khẩu từ các thị trường khác đều sụt giảm so với 5 tháng đầu năm 2016.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ