Cổ phiếu tăng vọt giá, Tesla chính thức 'vượt mặt' Walmart về vốn hóa thị trường

Đóng cửa phiên giao dịch ngày 20/8, giá cổ phiếu của Tesla đã tăng thêm 7%, lên mức hơn 2.000 USD/cổ phiếu. Đợt tăng giá đã đẩy giá trị vốn hóa thị trường của Tesla lên gần 372 tỷ USD, vượt qua giá trị thị trường của Walmart.
HÀ MY
21, Tháng 08, 2020 | 07:24

Đóng cửa phiên giao dịch ngày 20/8, giá cổ phiếu của Tesla đã tăng thêm 7%, lên mức hơn 2.000 USD/cổ phiếu. Đợt tăng giá đã đẩy giá trị vốn hóa thị trường của Tesla lên gần 372 tỷ USD, vượt qua giá trị thị trường của Walmart.

Business Insider đưa tin, cổ phiếu của Tesla đã tăng 7% vào vào hôm 20/8, đóng cửa phiên giao dịch ở mức cao nhất mọi thời đại là 2.001,83 USD/cổ phiếu.

Đây là lần đầu tiên nhà sản xuất ô tô, do tỷ phú Elon Musk dẫn đầu, vượt ngưỡng 2.000 USD/cổ phiếu, bất chấp những thông tin về việc số lượng xe được đặt sản xuất tại Trung Quốc sụt giảm trong tháng 7. 

Trong phiên giao dịch ngày 20/8, cổ phiếu Tesla đã có lúc tăng tới 8%, chạm mức 2.021,99 USD/cổ phiếu. Đợt tăng giá đã đẩy giá trị vốn hóa thị trường của Tesla lên gần 372 tỷ USD, vượt qua giá trị thị trường của Walmart (371 tỷ USD).

960x0 (3)

Tỷ phú Elon Musk. Ảnh: Getty

Tesla hồi đầu năm đã trở thành nhà sản xuất ô tô giá trị nhất thế giới sau khi vượt qua giá trị thị trường của Toyota.

Từ đầu năm đến nay, cổ phiếu Tesla đã tăng 339%, được thúc đẩy bởi sự kỳ vọng ngày càng lớn rằng công ty sẽ sớm được đưa vào chỉ số S&P 500. Ngoài ra, kế hoạch chia tách cổ phiếu theo tỷ lệ 1:5 cũng giúp nhà đầu tư nhỏ lẻ có thể tiếp cận dễ dàng hơn và cùng với đó là thúc đẩy nhu cầu đầu tư. Vào cuối phiên giao dịch ngày 21/8, mỗi cổ đông sẽ nhận được 4 cổ phiếu bổ sung cho mỗi cổ phiếu mà họ sở hữu, sẽ được phân phối vào cuối giao dịch vào ngày 28/8.

Tesla sẽ bắt đầu giao dịch trên cơ sở điều chỉnh theo chia tách cổ phiếu vào ngày 31/8. 

(Theo Business Insider)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ