Chứng khoán 13/6: Tăng điểm về cuối phiên, thanh khoản tiếp tục giảm

Nhàđầutư
Dù thị trường đã tăng điểm mạnh về cuối phiên, tuy vậy khối lượng và tổng giá trị giao dịch phiên hôm nay tiếp tục giảm so với phiên trước đó.
BẢO LINH
13, Tháng 06, 2018 | 18:02

Nhàđầutư
Dù thị trường đã tăng điểm mạnh về cuối phiên, tuy vậy khối lượng và tổng giá trị giao dịch phiên hôm nay tiếp tục giảm so với phiên trước đó.

nhadautu - ck phien 13.6

Chứng khoán 13/6: Tăng điểm về cuối phiên, thanh khoản tiếp tục giảm

VN-Index đóng cửa phiên 13/6 đạt 1.030 điểm, tăng 9,77 điểm, tương đương mức tăng 0,96%.

Số mã tăng chiếm áp đảo với 171 mã tăng và 102 mã giảm.

Song vậy, có thể thấy thanh khoản VN-Index khá ‘teo tóp’ khi chỉ có hơn 116 triệu đơn vị được giao dịch, tương đương tổng giá trị gần 3.890 tỷ đồng. So với phiên giao dịch trước đó, tổng khối lượn và giá trị giao dịch giảm lần lượt 45,39% và 39,10%.

Nếu trong phiên giao dịch sáng, thị trường diễn ra rung lắc khá mạnh và giảm điểm dần về cuối phiên, thị trường về cuối phiên lại tăng điểm tốt nhờ một số mã cổ phiếu vốn hóa lớn.

Thanh khoản ít có thể bởi nhà đầu tư khá thận trọng và dòng tiền  hầu hết tập trung ở các mã cổ phiếu lớn. Lệnh mua ở các mã này đã đẩy thị trường đóng cửa tại mức đỉnh trong ngày. Có thể kể đến điển hình là các mã cổ phiếu Ngân hàng thuộc nhóm VN30 như MBB (+0,2%), VCB (+3,3%), BID (+0,2%).

Sự đồng thuận của thị trường có thể thấy ở nhiều nhóm ngành khác. Nhóm Dầu khí diễn biến tích cực do các cổ phiếu lớn đều tăng như GAS (+4,8%), PVD (+4,7%). Nhóm Bất động sản với VIC (+2,9%) và VRE (+1,1%).

Khối ngoại đảo chiều mua ròng 48.2 tỷ đồng trên sàn HOSE (-116.6%), chủ yếu mua vào ROS (+66.8 tỷ), VCB (+33.5 tỷ), CTD (+20.3 tỷ), và bán ra HPG (-42.6 tỷ), VIC (-29.7 tỷ), DXG (-18.2 tỷ).

Sắc xanh cũng lan tỏa ở hai sàn UpCom và HNX. Cụ thể, sàn HNX-Index đóng cửa đạt 116,66 điểm, tương đương mức tăng 0,15%. UpCom-Index đạt 53,20 điểm, tăng 0,39%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ