Chủ tịch luân phiên EU đề xuất họp khẩn đối phó với khủng hoảng năng lượng

Cộng hòa Séc-quốc gia giữ vị trí Chủ tịch luân phiên EU đã kêu gọi cuộc họp khẩn cấp với lãnh đạo các quốc gia thành viên để lên kế hoạch khẩn cấp đối phó với khủng hoảng năng lượng hiện nay.
HẢI ĐĂNG
27, Tháng 08, 2022 | 06:24

Cộng hòa Séc-quốc gia giữ vị trí Chủ tịch luân phiên EU đã kêu gọi cuộc họp khẩn cấp với lãnh đạo các quốc gia thành viên để lên kế hoạch khẩn cấp đối phó với khủng hoảng năng lượng hiện nay.

Cộng hòa Séc hiện là quốc gia đảm nhận cương trị chủ tịch luân phiên Liên minh châu Âu (EU). Thủ tướng Séc Petr Fiala thông báo đã đề xuất một cuộc họp Hội đồng Bộ trưởng Năng lượng của EU để thảo luận và tìm kiếm các biện pháp giải quyết cuộc khủng hoảng năng lượng hiện nay.

Thông báo này được đưa ra trong bối cảnh nhà cung cấp khí đốt lớn nhất của Đức có nguy cơ trên bờ vực phá sản bởi ảnh hưởng từ cuộc xung đột Nga – Ukraine và vài giờ sau khi một báo cáo từ cơ quan quản lý năng lượng của Anh Ofgem cho biết giá năng lượng ở Anh sẽ tăng tới 80% vào mùa thu này.

1

Thủ tướng Séc Petr Fiala.

Trong bối cảnh lạm phát kéo dài, các quan chức châu Âu lo ngại cuộc chiến ở Ukraine có thể khiến giá năng lượng sẽ tiếp tục lập đỉnh mới trong thời gian tới ở toàn châu Âu. Liên minh châu Âu hiện đang cố gắng từng bước loại bỏ sự phụ thuộc nguồn cung khi đốt từ Nga cũng như tăng cường các hoạt động tích trữ năng lượng cho mùa thu đông tới. 

Hiện tại, châu Âu - khách hàng mua khí đốt lớn nhất của Nga đang phải vật lộn với tình trạng giá khí đốt tăng vọt. Nhiều chính trị gia lo ngại Nga có thể đẩy châu Âu vào một cuộc suy thoái sâu nếu dừng hoàn toàn cung cấp khí đốt cho châu lục này.

(Theo VOV)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ