Bắt giam ông Bùi Minh Chính, Chủ tịch HĐQT Petroland

Nhàđầutư
Cơ quan ANĐT Bộ Công an vừa khởi tố bị can, bắt tạm giam ông Bùi Minh Chính, Chủ tịch HĐQT, nguyên Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư hạ tầng và đô thị dầu khí (Petroland) để điều tra về hành vi 'Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ'.
VĂN DŨNG
02, Tháng 10, 2019 | 16:29

Nhàđầutư
Cơ quan ANĐT Bộ Công an vừa khởi tố bị can, bắt tạm giam ông Bùi Minh Chính, Chủ tịch HĐQT, nguyên Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư hạ tầng và đô thị dầu khí (Petroland) để điều tra về hành vi 'Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ'.

Chiều 2/10, Bộ Công an cho biết qua quá trình xác minh về những sai phạm xảy ra tại Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng và đô thị dầu khí (Công ty Petroland) theo kiến nghị Khởi tố của Cục An ninh kinh tế Bộ Công an, căn cứ kết quả điều tra và tài liệu chứng cứ thu thập được, Cơ quan ANĐT Bộ Công an đã ra quyết định Khởi tố vụ án hình sự “Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ” xảy ra tại Công ty Petroland.

Cơ quan ANĐT Bộ Công an đã ra các quyết định Khởi tố bị can, Lệnh bắt bị can để tạm giam, lệnh khám xét đối với Bùi Minh Chính (SN 1961, trú tại TP.HCM), là Chủ tịch HĐQT Công ty Petroland, nguyên Giám đốc Công ty Petroland.

Sau khi được VKSND Tối cao phê chuẩn, Cơ quan ANĐT tra Bộ Công an đã tống đạt và thi hành Llệnh bắt bị can để tạm giam, khám xét đối với bị can Bùi Minh Chính theo đúng quy định của pháp luật.

Kết quả điều tra bước đầu xác định, với tư cách là Giám đốc Công ty Petroland, Bùi Minh Chính đã ký hợp đồng, duyệt thanh toán nhiều hợp đồng môi giới bất động sản, dịch vụ tư vấn nhà đất và ký hợp đồng bán bất động sản của Petroland trái quy định của pháp luật, gây thiệt hại cho Petroland gần 100 tỷ đồng.

Hiện, Cơ quan ANĐT Bộ Công an đang tập trung điều tra mở rộng vụ án, áp dụng các biện pháp theo luật định để làm rõ tính chất, vai trò, hành vi phạm tội của bị can và các đối tượng có liên quan...

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ