Bắt Phó Chủ tịch Hội nông dân tỉnh Thanh Hóa

Nhàđầutư
Công an tỉnh Thanh Hóa vừa quyết định khởi tố bị can và bắt tạm giam ông Cầm Bá Xuân, Phó Chủ tịch Hội nông dân tỉnh Thanh Hóa, nguyên Chủ tịch UBND huyện Thường Xuân.
VĂN DŨNG
04, Tháng 11, 2022 | 16:02

Nhàđầutư
Công an tỉnh Thanh Hóa vừa quyết định khởi tố bị can và bắt tạm giam ông Cầm Bá Xuân, Phó Chủ tịch Hội nông dân tỉnh Thanh Hóa, nguyên Chủ tịch UBND huyện Thường Xuân.

1

Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Thanh Hóa thi hành lệnh bắt tạm giam đối với Cầm Bá Xuân. Ảnh: Công an Thanh Hóa

Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Thanh Hóa vừa thực hiện Quyết định khởi tố bị can và thi hành lệnh bắt bị can để tạm giam đối với ông Cầm Bá Xuân, sinh năm 1965, ở xã Vạn Xuân, huyện Thường Xuân (nguyên là Chủ tịch UBND huyện Thường Xuân), hiện là Phó Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa về tội Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ...

Theo Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Thanh Hóa, năm 2014, với vai trò là Chủ tịch UBND huyện Thường Xuân, ông Cầm Bá Xuân đã chỉ đạo điều chỉnh quy hoạch, ký Quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu của xã Ngọc Phục, ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 5.000m2 từ đất rừng sản xuất sang đất ở nông thôn, ký phê duyệt giá đất để chuyển mục đích sử dụng đất thấp hơn giá quy định để tạo điều kiện cho công dân xây dựng cơ sở chế biến lâm sản trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai, gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước.

Liên quan đến vụ án này, ngày 2/11 Cơ quan CSĐT Công an tỉnh đã khởi tố vụ án, khởi tố bị can và thi hành lệnh bắt tạm giam ông Lê Văn Khánh, sinh năm 1960, nguyên là Trưởng phòng Tài nguyên môi trường, kiêm Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai huyện Thường Xuân về tội Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ.

Hiện, Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Thanh Hóa đang tiếp tục điều mở rộng vụ án.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ