Xăng dầu đồng loạt giảm giá

Nhàđầutư
Trong kỳ điều hành giá lần này, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định giảm giá hàng loạt các mặt hàng xăng dầu với mức giảm từ 300 - 750 đồng/lít (tuỳ từng loại).
ĐÌNH VŨ
21, Tháng 02, 2023 | 15:02

Nhàđầutư
Trong kỳ điều hành giá lần này, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định giảm giá hàng loạt các mặt hàng xăng dầu với mức giảm từ 300 - 750 đồng/lít (tuỳ từng loại).

Empty

Điều chỉnh giảm giá hàng loạt các mặt hàng xăng dầu. Ảnh: Trọng Hiếu

Liên Bộ Công Thương - Tài chính cho biết, thị trường xăng dầu thế giới kỳ điều hành lần này (từ ngày 13-21/2) có xu hướng giảm đối với mặt hàng dầu hỏa và dầu diesel, tăng đối với mặt hàng dầu mazut, các mặt hàng xăng biến động ít.

Theo đó, trong kỳ điều hành này, liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định tiếp tục không trích Quỹ BOG đối với 2 mặt hàng xăng, giữ nguyên mức trích Quỹ BOG đối với 2 mặt hàng dầu hỏa và dầu diesel, ngừng trích lập quỹ BOG đối với mặt hàng dầu mazut (kỳ trước trích lập ở mức 200 đồng/kg); tiếp tục không chi Quỹ BOG đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu.

Sau khi thực hiện trích lập và không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau:

Xăng E5RON92 không cao hơn 22.542 đồng/lít (giảm 327 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Xăng RON95-III không cao hơn 23.443 đồng/lít (giảm 324 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu diesel 0.05S không cao hơn 20.806 đồng/lít (giảm 756 đồng/lít so với mức bán lẻ hiện hành);

Dầu hỏa không cao hơn 20.846 đồng/lít (giảm 748 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.251 đồng/kg (tăng 615  đồng/kg so với giá bán lẻ hiện hành).

Mức giá trên áp dụng từ 15h00 ngày 21/2.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ