VPBS: Lợi nhuận sau thuế năm 2018 đạt hơn 400 tỷ đồng, gấp đôi năm 2017

Nhàđầutư
Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBS) vừa công bố BCTC quý IV/2018.
HÓA KHOA
21, Tháng 01, 2019 | 15:22

Nhàđầutư
Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBS) vừa công bố BCTC quý IV/2018.

VPBS - nha dautu

VPBS: Lợi nhuận sau thuế năm 2018 đạt 58,5 tỷ đồng, tăng 11%

Cụ thể, doanh thu VPBS riêng quý IV/2018 đạt 514,2 tỷ đồng, tăng trưởng gần 30% so với cùng kỳ năm ngoái. Đóng góp lớn vào doanh thu hoạt động phải kể đến như: (1) Lãi từ bán các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi lỗ đạt gần 288 tỷ đồng, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm ngoái; (2) Cổ tức, tiền lãi phát sinh từ tài sản tài chính FVTPL là 150,3 tỷ đồng trong khi năm 2017 ghi nhận -132,6 tỷ đồng; (3) Đặc biệt là hoạt động tư vấn tài chính đem về cho VPBS gần 94,5 tỷ đồng, gấp gần 10 lần so với cùng kỳ năm ngoái,…

Sự tăng trưởng tốt của doanh thu là nguyên nhân khiến lợi nhuận trước thuế VPBS tăng 25,8%, đạt gần 78 tỷ đồng trong quý IV/2018. Lợi nhuận sau thuế tăng trưởng 11%, đạt 58,5 tỷ đồng.

Hết quý IV/2018, tổng tài sản công ty đạt 9.651 tỷ đồng, tăng 41,2% so với thời điểm đầu năm, trong đó chiếm chủ yếu là các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi lỗ (FVTPL) gần 3.729 tỷ đồng – đây chủ yếu là các trái phiếu chưa niêm yết (2.525 tỷ đồng) và công cụ thị trường tiền tệ (1.160 tỷ đồng).

Ngoài ra, dư nợ margin VPBS đạt 1.427 tỷ đồng, tăng hơn 200 tỷ đồng so với số đầu kỳ.

Tính cả năm 2018, tổng doanh thu hoạt động của VPBS đạt 1.496 tỷ đồng, giảm hơn 18% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy vậy, lợi nhuận sau thuế của công ty chứng khoán này đạt 403 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với năm 2017.

Trong năm 2018, thống kê từ HNX cho hay VPBS đã vươn lên vị trí dẫn đầu với 21,7% thị phần môi giới chứng khoán phái sinh quý IV/2018. Theo sau là VnDirect với 21,49% thị phần, HSC 18,62%, MBS: 16,77 và SSI: 11,12%. Ngoài ra, VPBS cũng lọt top 10 thị phần môi giới trên sàn HNX (3,48%) và UpCom (3,98%).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ