Vietcombank Nha Trang khánh thành trụ sở hoạt động mới

Mới đây, tại tỉnh Khánh Hòa, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Nha Trang (Vietcombank Nha Trang) đã khánh thành trụ sở hoạt động mới tại địa chỉ số 14 Lê Thánh Tôn, phường Phước Tiến, TP. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
THANH HUYỀN
10, Tháng 06, 2022 | 10:03

Mới đây, tại tỉnh Khánh Hòa, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Nha Trang (Vietcombank Nha Trang) đã khánh thành trụ sở hoạt động mới tại địa chỉ số 14 Lê Thánh Tôn, phường Phước Tiến, TP. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

20220610_Nha Trang_tru so moi (1)

Lễ cắt băng khánh thành trụ sở hoạt động mới Vietcombank Nha Trang

Trụ sở mới của Vietcombank Nha Trang tọa lạc tại vị trí trung tâm thành phố Nha Trang, có thiết kế với quy mô 5 tầng nổi, 1 tầng hầm, tổng diện tích sàn xây dựng và sử dụng gần 1.300 m2, được trang bị cơ sở vật chất khang trang, kiến trúc xây dựng đáp ứng tiêu chuẩn hoạt động ngân hàng hiện đại. Điểm nhấn của công trình là dấu ấn của hệ thống nhận diện thương hiệu đặc trưng, mang đến cảm nhận về một ngân hàng Xanh, thân thiện và gần gũi.

Trải qua 15 năm phát triển, Vietcombank Nha Trang hiện là một trong những tổ chức tín dụng hàng đầu trên địa bàn với hiệu quả kinh doanh vượt trội, cung ứng vốn và các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại cho hầu hết các doanh nghiệp và người dân trên địa bàn, trong đó Chi nhánh có vai trò quan trọng cấp tín dụng cho nhiều dự án lớn liên quan đến cơ sở hạ tầng thuộc lĩnh vực kinh tế trọng điểm của tỉnh Khánh Hòa như ngành năng lượng, thủy điện, y tế, cảng hàng không, cảng biển, kho ngoại quan xăng dầu và dịch vụ lưu trú...,

Chi nhánh hiện có mạng lưới gồm trụ sở và 5 phòng giao dịch với trên 100 cán bộ nhân viên, quản lý, phục vụ khoảng 2.300 khách hàng tổ chức và hơn 102 nghìn khách hàng cá nhân. Tổng tài sản của Vietcombank Nha Trang đến nay đạt hơn 10.600 tỷ đồng, trong đó dư nợ tín dụng đạt gần 5.400 tỷ đồng. Hiệu quả hoạt động, chất lượng tài sản luôn được đảm bảo.

Nhân dịp khánh thành trụ sở hoạt động mới, Vietcombank Nha Trang cũng đã trang trọng tổ chức lễ kỷ niệm 15 năm thành lập và hội nghị khách hàng năm 2022 nhằm tri ân sự gắn bó, đồng hành của các khách hàng đối với chi nhánh suốt chặng đường 15 năm qua.

20220610_Nha Trang_tru so moi (2)

Trụ sở mới của Vietcombank Nha Trang tại số 14 Lê Thánh Tôn, thành phố Nha Trang

20220610_Nha Trang_tru so moi (3)

 Không gian giao dịch tại trụ sở mới Vietcombank Nha Trang có thiết kế mang đến cảm nhận về một ngân hàng Xanh, thân thiện và gần gũi

Ông Phan Ngọc Kính, Giám đốc Vietcombank Nha Trang cho biết, những thành tựu của chi nhánh có được ngày hôm nay là nhờ sự ủng hộ, gắn bó của các đối tác, khách hàng trong suốt chặng đường 15 năm qua, bởi vậy việc khánh thành trụ sở hoạt động mới khang trang cùng hội nghị khách hàng năm 2022, Vietcombank Nha Trang mong muốn dành sự tri ân đến các đối tác, khách hàng với mong muốn mang đến cho khách hàng những trải nghiệm mới về một không gian giao dịch hiện đại, tiện ích; chất lượng phục vụ chuyên nghiệp; sản phẩm dịch vụ hoàn hảo, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng số đang là thế mạnh của Vietcombank.

Vietcombank Nha Trang hiện có trụ sở vừa khánh thành tại số 14 Lê Thánh Tôn, phường Phước Tiến, TP. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa và 5 phòng phòng giao dịch gồm, PGD Lộc Thọ (số 7, khu tập thể Bệnh viện Quân dân Y 87, đường Tuệ Tĩnh, phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang); PGD Lê Thánh Tôn (tầng 1, Tòa nhà Nha Trang Lodge Hotel, số 42 Trần Phú, phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang); PGD Cam Lâm (số 346 Trường Chinh, thị trấn Cam Đức, huyện Cam Lâm); PGD Võ Nguyên Giáp (đường Võ Nguyên Giáp, thôn Đông Dinh, xã Diên Toàn, huyện Diên Khánh); PGD Cam Ranh (số 100, đường 22/8, phường Cam Thuận, thành phố Cam Ranh).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ