Vietcombank đấu giá cổ phần MBB với mức giá khởi điểm 19.641 đồng/cổ phiếu

Nhàđầutư
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) vừa sẽ tổ chức đấu giá bán cổ phần của Ngân hàng TMCP Quân Đội (mã MBB) do Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (mã VCB) sở hữu.
HÓA KHOA
14, Tháng 09, 2018 | 08:59

Nhàđầutư
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) vừa sẽ tổ chức đấu giá bán cổ phần của Ngân hàng TMCP Quân Đội (mã MBB) do Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (mã VCB) sở hữu.

151118071523-vietcombank-640x360-1492185385951

 

Theo đó, Vietcombank dự kiến chào bán công khai tại HNX hơn 53,4 triệu cổ phiếu. Với mức giá khởi điểm là 19.641 đồng/cổ phiếu, Ngân hàng này dự kiến thu về khoảng 1.050 tỷ đồng. Tuy vậy, mức giá khởi điểm này lại thấp hơn mức giá cổ phiếu MBB chốt phiên 14/9 là 22.800 đồng/cổ phiếu.

Được biết, việc Vietcombank bán cổ phần MBB nhằm tuân thủ Thông tư 36 của Ngân hàng Nhà nước. Theo đó, Vietcombank sẽ không sở hữu quá 5% cổ phần tại các tổ chức tín dụng khác. Ngân hàng này trước đó đã thực hiện thoái vốn tại nhiều tổ chức tín dụng như rút vốn tại SaigonBank, Công ty Tài chính Cổ phần Xi măng (CFC) và mới nhất là thoái hết vốn ở Ngân hàng TMCP Phương Đông vào ngày 6/9.

Tuy vậy, trong trường hợp thoái hết số cổ phần MBB đăng ký bán đấu giá công khai, VCB vẫn còn nắm hơn 97,1 triệu cổ phiếu MBB, tương đương tỷ lệ sở hữu là 4,5%.

Điều này cũng dễ hiểu khi MBB có KQKD 6 tháng đầu năm 2018 khả quan với lợi nhuận trước thuế tăng 52,5% so với cùng kỳ đạt 3.829 tỷ đồng. Kết quả trên đạt được nhờ thu nhập lãi thuần tăng 32,3% và thu nhập ngoài lãi tăng 80,5%; Tỷ lệ NIM tăng 0,35% so với cùng kỳ lên 4,65% nhờ lợi suất gộp tăng 0,32% so với cùng kỳ trong khi chi phí huy động giảm nhẹ 0,04% so với cùng kỳ cộng với hệ số LDR tăng. Tỷ lệ nợ xấu là 1,29% so với mức 1,2% vào cuối năm 2017, sau khi đã xử lý 977,5 tỷ đồng nợ xấu trong 6 tháng đầu năm.

 Cho năm 2018, HSC nâng dự báo LNTT tăng trưởng 65,9% đạt 7.657 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ