Trung Quốc có thể sẽ trả đũa Mỹ bằng... đậu nành

Nếu Trung Quốc áp dụng biện pháp rào cản thương mại, Hoa Kỳ sẽ phải chịu thiệt hại hàng tỷ USD tương đương với 100 triệu tấn đậu nành nước này dự định xuất khẩu.
CÔNG VŨ
02, Tháng 04, 2018 | 11:15

Nếu Trung Quốc áp dụng biện pháp rào cản thương mại, Hoa Kỳ sẽ phải chịu thiệt hại hàng tỷ USD tương đương với 100 triệu tấn đậu nành nước này dự định xuất khẩu.

dau

 Nếu những rào cản thương mại được Trung Quốc áp dụng, Hoa Kỳ sẽ phải chịu thiệt hại hàng tỷ USD tương đương với 100 triệu tấn đậu nành nước này dự định xuất khẩu

Vào đầu tháng 3, Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump đã ký sắc lệnh áp thuế mới lên nhôm và thép nhập khẩu nhằm bảo vệ ngành công nghiệp luyện kim trong nước đang suy yếu. Trung Quốc, nhà xuất khẩu nhôm và thép lớn nhất của Mỹ, là nước chịu thiệt hại nhiều nhất bởi hai khoản thuế mới này.

Tuy từ đó đến nay, chính quyền Trung Quốc đã không đưa ra một quy định thương mại mới nào nhằm trả đũa Hoa Kỳ, tình hình đang có dấu hiệu bắt đầu chuyển biến sau khi tờ báo Global Times của nước này cho đăng tuyên bố của một vị quan chức: “Những khoản viện trợ cho nông nghiệp của chính quyền Hoa Kỳ đã tạo lợi thế cạnh tranh không công bằng cho những nông dân trồng đậu nành nước này. Trung Quốc sẽ phải có các biện pháp để tự bảo vệ nền nông nghiệp trong nước”.

Tờ Global Times cũng nói thêm những “biện pháp” bảo vệ nền nông nghiệp nước này nhiều khả năng sẽ sớm được đưa vào thực hiện. Trong khi đó, chính quyền Hoa Kỳ lại đang rục rịch tiếp tục ban hành thêm các khoản thuế mới áp dụng với máy móc, công nghệ nhập khẩu từ Trung Quốc.

Hiện Trung Quốc là nước nhập khẩu đậu nành lớn nhất thế giới. 60% tổng số đậu nành thu hoạch toàn cầu được các công ty Trung Quốc mua từ Hoa Kỳ và Brazil để chế biến thành thức ăn chăn nuôi. Nếu những rào cản thương mại được Trung Quốc áp dụng, Hoa Kỳ sẽ phải chịu thiệt hại hàng tỷ USD tương đương với 100 triệu tấn đậu nành nước này dự định xuất khẩu.

(Theo CNBC)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24610.00 24930.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30551.00 31735.00 31684.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27051.00 27160.00 28008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15844.00 15908.00 16394.00
SGD 18015.00 18087.00 18623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17865.00 17937.00 18467.00
NZD   14602.00 15091.00
KRW   17.66 19.27
DKK   3523.00 3654.00
SEK   2299.00 2389.00
NOK   2259.00 2349.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ