TP.HCM lọt Top 2 thành phố có giá nhà rẻ nhất trên thế giới

Theo báo cáo mới đây của CRBE về thị trường nhà, TP.HCM xếp thứ 2 trong số 35 thành phố lớn được khảo sát về mức độ giá rẻ.
MỸ LINH
15, Tháng 04, 2019 | 08:28

Theo báo cáo mới đây của CRBE về thị trường nhà, TP.HCM xếp thứ 2 trong số 35 thành phố lớn được khảo sát về mức độ giá rẻ.

batdongsan1

Ảnh minh họa.

Báo cáo “Global Living 2019” của CBRE về thị trường nhà tại 35 thành phố lớn trên toàn cầu cho biết giá nhà trung bình tại TP.HCM ở mức hơn 103.000 USD/căn.

Con số này chỉ cao hơn mức tại thành phố rẻ nhất được khảo sát là Istanbul của Thổ Nhĩ Kỳ (khoảng 97.400 USD).

Theo số liệu từ CBRE, giá nhà tại TP.HCM tăng trưởng khoảng 2% trong năm qua, thuộc top 5 thị trường tăng giá thấp nhất.

Trong phân khúc bất động sản cao cấp, giá tại TP.HCM đạt 403.270 USD/căn, xếp thứ 25/35 khu vực được khảo sát.

Tăng trưởng dân số và việc làm nhanh chóng được CBRE nhận định đang tạo ra nhu cầu cao đối với nhà ở mới.

Các khu vực mới của TP.HCM sẽ được mở ra nhằm phát triển một số cơ sở hạ tầng quan trọng đang được tiến hành hoặc dự kiến tiến hành, bao gồm tuyến metro.

Trên thế giới, Hồng Kông tiếp tục là thị trường bất động sản đắt đỏ nhất trên thế giới với mức giá trung bình hơn 1,2 triệu USD/căn. 

Thị trường này cũng sở hữu phân khúc bất động sản cao cấp đắt nhất với mức trung bình gần 6,9 triệu USD/ căn. 

Hồng Kông hiện có 17.790 căn nhà ở tư nhân đã hoàn thành trong năm 2018. Tuy vậy, con số này vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu khi dân số của thành phố gia tăng.

Diện tích đất eo hẹp của thị trường này là nguyên nhân quan trọng dẫn tới giá nhà cao và đẩy các nhà đầu tư Hồng Kông tới các nơi khác như Anh, Mỹ, Nhật Bản, Malaysia, Thái Lan hay Việt Nam, theo CBRE.

So với khảo sát của năm ngoái, top 4 đắt nhất năm nay không có sự khác biệt, bao gồm Hồng Kông, Singapore, Thượng Hải và Vancouver. 

(Theo The LEADER)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ