TP.HCM: Không phát triển dự án nhà cao tầng khu vực quận 1 và 3 đến năm 2020

Nhàđầutư
UBND TP.HCM vừa trình HĐND TP tờ trình dự thảo Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2016 – 2020 đưa ra giải pháp phát triển nhà cụ thể cho từng quận, huyện.
NGỌC NGÀ
13, Tháng 07, 2018 | 06:30

Nhàđầutư
UBND TP.HCM vừa trình HĐND TP tờ trình dự thảo Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2016 – 2020 đưa ra giải pháp phát triển nhà cụ thể cho từng quận, huyện.

H1

Năm 2020, khu vực quận 1, 3 sẽ không phát triển các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cao tầng, sẽ ưu tiên phát triển ở 6 quận là quận 2, 7, 9, 12, Thủ Đức, Bình Tân.

Cụ thể, khu vực quận 1, 3 sẽ không phát triển các dự án mới đầu tư xây dựng nhà ở cao tầng đến năm 2020.

Khu vực 11 quận nội thành hiện hữu gồm: quận 4, 5, 6, 8, 10, 11, Tân Bình, Tân Phú, Phú Nhuận, Gò Vấp, Bình Thạnh sẽ tập trung chỉnh trang, nâng cấp đô thị, tập trung hoàn thiện các dự án dở dang. Hạn chế chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng nhà ở mới, chung cư cao tầng nếu chưa có kế hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tương ứng.

Khu vực 6 quận nội thành phát triển gồm: quận 2, 7, 9, 12, Thủ Đức, Bình Tân sẽ ưu tiên phát triển các dự án đầu tư xây dựng nhà ở mới, chung cư cao tầng dọc các trục giao thông công cộng lớn như: tuyển Metro 1 tại Q.2, 9, Thủ Đức hoặc các khu vực có kế hoạch thực hiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật tương ứng. 

Ưu tiên phát triển nhà ở xã hội đáp ứng nhu cầu nhà ở của các nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội. Hạn chế chấp thuận chủ trương thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở mới nếu chưa có kế hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đảm bảo.

Khu vực 5 huyện ngoại thành gồm: huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ sẽ ưu tiên phát triển nhà theo dự án tại các thị trấn, khu dân cư nông thôn và khu vực đã có hệ thống hạ tầng kỹ thuật kết nối đồng bộ với những tuyến giao thông chính. Ưu tiên phát triển các khu vực du lịch ở kết hợp sinh thái nghỉ dưỡng, khu đô thị mới, khu đô thị vệ tinh.

Tập trung tạo quỹ đất phát triển nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp để thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2015, đồng thời khai thác hiệu quả hệ thống giao thông đô thị như các tuyến metro, đường vành đai… Không phát triển các dự án mới đầu tư xây dựng nhà ở tại các khu vực chưa có kế hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tương ứng.

Nhưng có chính sách ưu đãi đặc biệt để hình thành các khu dân cư mới (cao cấp và bình dân) phù hợp với các đối tượng để giảm dân nội thành, kết hợp với tổ chức lại đân cư ngoại thành và phục vụ giải phóng mặt bằng ở nội thành.

Ngoài ra, dự thảo đặc biệt hướng đến các đối tượng có thu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội theo quy định. Đồng thời, từng bước chuyển đổi mô hình nhà ở thấp tầng sang nhà ở cao tầng hiện đại.

Trong đó, UBND TP đề ra mục tiêu phấn đấu nâng chỉ tiêu diện tích bình quân đầu người đến năm 2020 của toàn TP là 19,8m2/người, đến 2025 là 22,8m2/người. Trong khi cuối 2017 con số này ở TP đạt 18,87m2/người.

Giai đoạn 2016 - 2020, phấn đấu xây dựng 20.000 căn nhà ở xã hội, gồm 10.000 căn cho các đối tượng thu nhập thấp và 10.000 căn cho các đối tượng tái định cư; 35.000 chỗ ở tập trung cho công nhân tương đương với 350.000m2 sàn và 6.750 chỗ ở tập trung cho sinh viên.

Trước mắt, giai đoạn từ nay đến 2020 tổ chức đấu thầu chọn nhà đầu tư, ưu tiên triển khai thực hiện các dự án nhà ở chung cư cao tầng dọc các trục đường giao thông công cộng lớn nằm trên 6 quận nội thành phát triển (quận 2, 7, 9, 12, Thủ Đức, Bình Tân) theo quy hoạch để thay thế các khu vực nhà ở cũ, xuống cấp.

Khuyến khích phát triển loại hình nhà ở thương mại giá thấp và nhà ở cho thuê. Ưu tiên phát triển nhà ở thương mại giá thấp, nhà ở xã hội để người khó khăn về nhà ở (lao động nhập cư) được thuê, góp phần hạn chế việc xây dựng nhà không phép, trái phép ở các khu vực ngoại thành.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ