Tăng giá dầu, giữ nguyên giá xăng

Nhàđầutư
Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định giữ nguyên giá xăng và tăng nhẹ giá bán lẻ một số mặt hàng dầu từ 15h00 chiều nay (12/6).
ĐÌNH VŨ
12, Tháng 06, 2023 | 15:21

Nhàđầutư
Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định giữ nguyên giá xăng và tăng nhẹ giá bán lẻ một số mặt hàng dầu từ 15h00 chiều nay (12/6).

Empty

Giá giá dầu, giữ nguyên giá xăng. Ảnh: Trọng Hiếu

Liên Bộ Công Thương - Tài chính cho biết, thị trường xăng dầu thế giới kỳ điều hành lần này (từ ngày 1-12/6/2023) chịu ảnh hưởng của các yếu tố như tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đối tác (OPEC+) thống nhất tiếp tục gia hạn chính sách cắt giảm sản lượng đến hết năm 2024; việc Ả Rập Xê Út tự nguyện cắt giảm sản lượng của nước này thêm 1 triệu thùng/ngày từ tháng 7/2023; những lo ngại nhu cầu năng lượng giảm do tăng trưởng kinh tế toàn cầu yếu… làm diễn biến giá xăng dầu nhìn chung là tăng.

Theo đó, để đảm bào hài hoà lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị trường, giúp hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu duy trì, cung ứng xăng dầu cho thị trường trong nước, liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định thực hiện trích lập Quỹ BOG đối với mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 228 đồng/lít; xăng RON95 ở mức 180 đồng/lít; dầu diesel ở mức 200 đồng/lít; dầu hỏa ở mức 200đồng/lít; dầu mazut ở mức 100đồng/kg. Không chi Quỹ BOG.

Sau khi thực hiện trích lập và không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau:

Xăng E5RON92 không cao hơn 20.878 đồng/lít (giữ nguyên so với giá bán lẻ hiện hành);

Xăng RON95-III không cao hơn 22.015 đồng/lít (giữ nguyên so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu diesel 0.05S không cao hơn 18.028 đồng/lít (tăng 85 đồng/lít so với mức bán lẻ hiện hành);

Dầu hỏa không cao hơn 17.823 đồng/lít (tăng 52 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành); 

Dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.719 đồng/kg (giảm 164 đồng/kg so với giá bán lẻ hiện hành).

Mức giá bán lẻ trên áp dụng từ 15h00 ngày 12/6.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ