Tân Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực miền Trung là ông Võ Quang Lâm

Nhàđầutư
Ông Võ Quang Lâm - Phó tổng giám đốc Tập đoàn EVN vừa được giao kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực miền Trung.
PHONG CẦM
06, Tháng 01, 2019 | 08:39

Nhàđầutư
Ông Võ Quang Lâm - Phó tổng giám đốc Tập đoàn EVN vừa được giao kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực miền Trung.

8C61E129-DD54-4A7B-8F9A-5747F046E25C

TS Võ Quang Lâm - Phó tổng giám đốc EVN kiêm Chủ tịch, Tổng giám đốc EVNCPC. 

Cụ thể, theo quyết định số 379/QĐ-EVN ngày 28/12/2018 của Hội đồng thành viên Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), giao ông Võ Quang Lâm - Phó tổng giám đốc EVN kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực miền Trung (EVNCPC) kể từ ngày 28/12/2018.

Trước đó, ngày 4/1, Tổng công ty Điện lực miền Trung đã tổ chức công bố Quyết định và bàn giao nhiệm vụ Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc EVNCPC. Ông Lâm thay ông Trần Đình Nhân - trước đó đã được bổ nhiệm giữ chức vụ Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam. 

Được biết, ông Võ Quang Lâm sinh năm 1964, quê quán Nghệ An. Ông Lâm tốt nghiệp chuyên ngành Kỹ thuật điện cao áp và có học vị Tiến sỹ  kỹ thuật điện tử - Tin học, cao cấp lý luận chính trị - hành chính. 

Trong quá trình công tác, ông Lâm đã trải qua nhiều vị trí lãnh đạo chủ chốt tại các Ban, đơn vị thành viên EVN trước khi được bổ nhiệm làm Phó tổng giám đốc EVN tháng 8/2017. Cụ thể như: Giám đốc Công ty Viễn thông Điện lực; Chánh Văn phòng - Trưởng Ban Quan hệ cộng đồng; Trưởng ban Quản lý Đấu thầu EVN; Thành viên HĐQT Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Điện 2.

Được biết, ông Lâm sẽ kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc EVNCPC cho đến khi EVN kiện toàn cơ cấu tổ chức và nhân sự của EVNCPC.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24580.00 24600.00 24920.00
EUR 26295.00 26401.00 27567.00
GBP 30644.00 30829.00 31778.00
HKD 3103.00 3115.00 3217.00
CHF 27002.00 27110.00 27956.00
JPY 159.74 160.38 167.82
AUD 15898.00 15962.00 16448.00
SGD 18065.00 18138.00 18676.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17897.00 17969.00 18500.00
NZD   14628.00 15118.00
KRW   17.74 19.37
DKK   3535.00 3666.00
SEK   2297.00 2387.00
NOK   2269.00 2359.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ