Sau chip bán dẫn, tới kính cửa sổ trên ô tô cũng sắp thiếu

Chip bán dẫn, dây điện và giờ tới kính xe ô tô cũng chuẩn bị khan hiếm nguồn cung.
QUANG PHONG
11, Tháng 09, 2022 | 13:45

Chip bán dẫn, dây điện và giờ tới kính xe ô tô cũng chuẩn bị khan hiếm nguồn cung.

31Untitled

Không có năng lượng để nung chảy đá vôi và cát làm kính, trang bị này đang chuẩn bị cạn nguồn cung tại châu Âu - Ảnh: Mercedes-Benz

Theo thông tin mới được tờ Wall Street Journal đăng tải, tình trạng khan hiếm kính chế tạo cửa sổ và kính chắn gió trước trên ô tô đã xuất hiện tại châu Âu. Tập đoàn lớn nhất khu vực này là Volkswagen đã bắt đầu tích trữ dần kính chắn gió để đảm bảo nguồn cung và giá bán trước vấn đề dự kiến sắp bùng phát này.

Do xung đột giữa Nga và Ukraine, khí đốt tự nhiên đã trở nên khan hiếm hơn, đồng thời giá bán, nếu có, cũng tăng cao. Trong tuần này, việc Nga ngừng cung cấp khí đốt qua đường dẫn Nord Stream càng khiến vấn đề này trở nên cấp bách.

Kính cửa sổ trời hoặc trần kính cũng phải hạn chế hơn vì thiếu nguồn cung - Ảnh: Mercedes-Benz

Nếu không có nguồn cung khí đốt, các sản phẩm liên quan tới kính sẽ rất khó sản xuất số lượng lớn dẫn tới tình trạng nói trên. Cũng ở châu Âu, chi phí sản xuất chai bia đã tăng 90%.

Đức - quốc gia nhập khẩu 40% khí đốt từ Nga - là một trong những nơi chịu ảnh hưởng đáng kể từ vấn đề trên. Việc đây là quê hương của nhiều thương hiệu lớn với nhà máy sản xuất trong khu vực như Volkswagen, Mercedes-Benz hay BMW khiến những cái tên này cũng trực tiếp bị ảnh hưởng.

Vấn đề thiếu hụt chip bán dẫn hiện tại vẫn chưa được các thương hiệu lớn tìm ra giải pháp giải quyết triệt để. Theo CEO GM Mary Barra, tình trạng thiếu hụt yếu tố cốt lõi của hàng loạt công nghệ tân tiến này có thể kéo dài qua năm 2023.

(Theo Tuổi trẻ)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25155.00 25161.00 25461.00
EUR 26745.00 26852.00 28057.00
GBP 31052.00 31239.00 32222.00
HKD 3181.00 3194.00 3300.00
CHF 27405.00 27515.00 28381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16385.00 16451.00 16959.00
SGD 18381.00 18455.00 19010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18134.00 18207.00 18750.00
NZD   14961.00 15469.00
KRW   17.80 19.47
DKK   3592.00 3726.00
SEK   2290.00 2379.00
NOK   2277.00 2368.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ