Sáng 11/8 không ghi nhận ca mắc mới COVID-19, tuy nhiên số ca tử vong ở Việt Nam tăng lên

Nhàđầutư
Bộ Y tế cho biết sáng nay (11/8) không ghi nhận ca mắc mới COVID-19. Số bệnh nhân vẫn duy trì 847 ca. Tuy nhiên, có thêm 2 bệnh nhân COVID-19 tử vong, nâng tổng số ca tử vong lên 15 trường hợp.
PV
11, Tháng 08, 2020 | 06:38

Nhàđầutư
Bộ Y tế cho biết sáng nay (11/8) không ghi nhận ca mắc mới COVID-19. Số bệnh nhân vẫn duy trì 847 ca. Tuy nhiên, có thêm 2 bệnh nhân COVID-19 tử vong, nâng tổng số ca tử vong lên 15 trường hợp.

Bản tin sáng 11/8, Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 cho biết không có ca mắc mới COVID-19 được ghi nhận. Đây là buổi sáng thứ 2 liên tiếp không có thêm bệnh nhân. 

Tính đến 6h ngày 11/8, Việt Nam có tổng cộng 847 ca mắc COVID-19, trong đó 318 ca nhiễm nhập cảnh được cách ly ngay. Số lượng ca mắc mới liên quan đến Đà Nẵng tính từ ngày 25/7 đến nay là 389 ca. 

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 165.983 người, trong đó: cách ly tập trung tại bệnh viện là 5.628 người; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 27.472 người; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 132.883 người. 

Tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, tính đến sáng ngày 11/8, trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị, theo dõi sức khoẻ tại các cơ sở y tế, hiện có 45 bệnh nhân có kết quả xét nghiệm âm tính từ 1-2 lần với virus SARS-CoV-2. Số trường hợp tử vong là 15 ca. 

tu-vong

Trong đêm 10/8, có 2 bệnh nhân COVID-19 tử vong, nâng tổng số ca tử vong lên 15 trường hợp.

Trước đó, tối 10/8, Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Trường Sơn, Trưởng Bộ phận thường trực đặc biệt chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế tại TP. Đà Nẵng thông tin về 2 trường hợp tử vong của bệnh nhân COVID-19. Đây là trường hợp tử vong do COVID-19 thứ 14 và 15 kể từ khi đại dịch xảy ra tại Việt Nam.

Bệnh nhân 436 (BN 436) là bệnh nhân nam, 66 tuổi, quê quán quận Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng. Bệnh nhân có tiền sử suy thận mạn giai đoạn cuối, đã ngừng tim nhiều lần tại Bệnh viện Đà Nẵng. 

Từ ngày 6/7 – 27/7, bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích cực, chống độc, Bệnh viện Đà Nẵng. Bệnh nhân được lấy mẫu xét nghiệm, kết quả dương tính với SARS-CoV-2 vào ngày 26/7.

Ngày 28/7, bệnh nhân được Bệnh viện Đà Nẵng chuyển đến Trung tâm cách ly và điều trị COVID-19 – Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2.

Từ ngày 29/7 - 31/7, bệnh được điều trị theo hướng hồi sức tích cực, thở máy xâm nhập, lọc máu liên tục ngay từ khi nhập viện. Ngày 2/8, bệnh nhân mê sâu, thở máy, đặt ECMO, lọc máu liên tục. Ngày 7/8, bệnh nhân hôn mê, đồng tử giãn, tiên lượng rất nặng, đe dọa tử vong. 

Ngày 10/8, 8h30: bệnh nhân hôn mê sâu, huyết áp tụt thấp, tim đập rời rạc; 9h: bệnh nhân tử vong.

Chẩn đoán tử vong do viêm phổi cấp do COVID-19 trên bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối. 

Bệnh nhân 522 (BN 522) là bệnh nhân nam, 68 tuổi, địa chỉ Thăng Bình, Quảng Nam. Bệnh nhân có tiền sử suy thận mạn tính, ung thư thận di căn phổi, đái tháo đường type 2.

Ngày 9/7, bệnh nhân nhập viện điều trị tại khoa Thận Nội tiết Bệnh viện Đà Nẵng, điều trị nhiều đợt, ra viện ngày 22/7 và trở về Quảng Nam. Ngày 30/7, bệnh nhân có kết quả dương tính SARS-COV-2. 

Ngày 31/7, do tuổi cao, suy kiệt, bệnh nhân được Sở Y tế Quảng Nam chuyển đến Trung tâm cách ly và điều trị COVID-19 – Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2. 

Từ ngày 31/7 - 5/8, bệnh nhân diễn tiến nặng có biểu hiện suy hô hấp, xuất huyết tiêu hóa, sốt cao liên tục. 

Ngày 10/8, bệnh nhân lơ mơ, tim đập rời rạc, huyết áp tụt, sau khi hồi sức có mạch trở lại; 16h: bệnh nhân có biểu hiện rối loạn vận mạch; 17h30: bệnh nhân tử vong.

Chẩn đoán tử vong do viêm phổi nặng do COVID-19, biến chứng suy hô hấp nặng, tắc động mạch phổi trên bệnh nhân ung thư thận, di căn bàng quang và phổi, suy thận mạn tính, đái tháo đường type 2. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ