ROS bất ngờ bật trần, VN-Index áp sát trở lại mốc 1.170 điểm

Nhàđầutư
Bật trần những phút cuối phiên, ROS đã 'kéo' VN-Index áp sát trở lại mốc 1.170 điểm
BẢO NGỌC
21, Tháng 03, 2018 | 15:47

Nhàđầutư
Bật trần những phút cuối phiên, ROS đã 'kéo' VN-Index áp sát trở lại mốc 1.170 điểm

nhadautu - ROS chinh phuc dinh cao moi

 ROS bất ngờ bật trần, VN-Index áp sát trở lại mốc 1.170 điểm

Đóng cửa phiên giao dịch 21/3, VN-Index đã đạt 1.169,36 điểm, tương đương mức tăng 0,86%. Thanh khoản VN-Index đạt hơn 237,6 triệu đơn vị, tương đương tổng giá trị 7.321,7 tỷ đồng.

Việc các cổ phiếu ngân hàng không duy trì đà xanh đến cuối phiên đã khiến đà tăng của chỉ số dần hạ nhiệt. Tời thời điểm khoảng 14h10’, chỉ số đạt 1.166,89 điểm (tương đương mức tăng 0,65%). Sàn HNX và UpCom lại đều ghi nhận giảm điểm.

Các cổ phiếu trong nhóm ngân hàng gặp lực bán khá mạnh. Các mã tăng điểm tốt trong phiên giao dịch sáng đều đảo chiều cho đến thời điểm đóng phiên, cụ thể: VPB (-0,6% - 65.000 đồng/cổ phiếu), VCB (-0,7% - 73.500 đồng/cổ phiếu), HDB (-1,1% - 43.500 đồng/cổ phiếu).

Trong nhóm VN30, VIC tiếp tục là đầu tàu dẫn dắt với mức tăng 3,6% lên 108.000 đồng/cổ phiếu.

Tuy vậy, điều đặc biệt đến từ cổ phiếu ROS của tỷ phú Trịnh Văn Quyết. Trước khi bước vào phiên ATC, ROS đã đảo chiều từ mức giá sàn 135.600 đồng/cổ phiếu sang sắc xanh khi tăng 0,07% lên 145.800 đồng/cổ phiếu. Đà tăng này được duy trì và bất ngờ ‘tím trần’ vào những phút cuối phiên ATC.

Ở các nhóm ngành khác, nhóm dầu khí tiếp tục duy trì đà tăng điểm tốt với PVD (5,2% - 22.100 đồng/cổ phiếu), PVS (2,8% - 25.500 đồng/cổ phiếu), BSR (1,5% -27.400 đồng/cổ phiếu) chìm trong sắc xanh.

Ngoài ra, các mã bất động sản như DRH (6,8% - 19.650 đồng/cổ phiếu), TCH (4,7% - 21.150 đồng/cổ phiếu), KDH (1,2% - 36.850 đồng/cổ phiếu),… vẫn duy trì đà tăng tốt.

Sàn HNX ghi nhận giảm 0,24% còn 134,96 điểm. Sàn UpCom ghi nhận giảm 0,71% còn 60,64 điểm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ