Quý I/2017: Quỹ bình ổn xăng dầu dư hơn 2.800 tỷ đồng

Nhàđầutư
Bộ Tài chính vừa công bố chi tiết về tình hình trích lập, sử dụng, số dư quỹ bình ổn giá xăng dầu (BOG). Theo đó, hết quý I/2017, số dư quỹ còn 2.864,5 tỷ đồng.
HỒNG NGUYỄN
25, Tháng 05, 2017 | 15:31

Nhàđầutư
Bộ Tài chính vừa công bố chi tiết về tình hình trích lập, sử dụng, số dư quỹ bình ổn giá xăng dầu (BOG). Theo đó, hết quý I/2017, số dư quỹ còn 2.864,5 tỷ đồng.

xang dau

 Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) với 2.011 tỷ đồng là đơn vị có số kết dư quỹ BOG lớn nhất

Cụ thể, số tiền quỹ BOG kết dư còn lại của năm 2016 chuyển sang năm 2017 xấp xỉ 2.390 tỷ đồng. Trong 3 tháng đầu năm người tiêu dùng tiếp tục đóng góp vào quỹ này hơn 1.208 tỷ đồng, lãi phát sinh hơn 3,2 tỷ đồng. Đồng thời, cũng thời gian này, quỹ sử dụng hơn 780 tỷ đồng để bình ổn giá xăng dầu.

Số liệu chi tiết được Bộ Tài chính công khai cho thấy, trong 27 đầu mối kinh doanh xăng dầu, có 19 đầu mối dương quỹ BOG.

Trong đó, đơn vị có số kết dư quỹ BOG lớn nhất là Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) với 2.011 tỷ đồng; Tổng Công ty Xăng dầu Quân đội (Mipec) với 332,7 tỷ đồng; Công ty TNHH MTV Dầu khí TPHCM (Saigon Petro) với 231,6 tỷ đồng; Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOil) với 133,3 tỷ đồng và Công ty Xuất nhập khẩu Thanh Lễ với gần 94 tỷ đồng.

Như vậy, vẫn có tới 8/27 doanh nghiệp đầu mối âm quỹ BOG, điển hình là Công ty CP Xăng dầu và Dịch vụ Hàng hải STS âm hơn 30 tỷ đồng; Công ty CP Lọc hóa dầu Nam Việt âm hơn 24 tỷ đồng; Công ty TNHH TM&DV Long Hưng âm hơn 19 tỷ đồng, Công ty TNHH Xăng dầu Hồng Đức âm hơn 17 tỷ đồng.

Theo Bộ Tài chính, việc công bố số dư Quỹ và các đầu mối kinh doanh xăng dầu nhằm bảo đảm tiếp tục thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch trong điều hành giá xăng dầu theo quy định của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ