Phiên chiều 11/11: Sắc đỏ bao phủ bảng điện tử

Áp lực bán gia tăng và lan rộng trong phiên giao dịch hôm nay khiến sắc đỏ bao phủ trên diện rộng.
NHẬT HUỲNH
11, Tháng 11, 2019 | 17:13

Áp lực bán gia tăng và lan rộng trong phiên giao dịch hôm nay khiến sắc đỏ bao phủ trên diện rộng.

vn-index_agfi

 

Phiên giao dịch đầu tuần diễn ra không thực sự tích cực với áp lực bán tăng mạnh trên toàn thị trường. Đóng cửa, sàn HOSE có 121 mã tăng và có tới 208 mã giảm, VN-Index giảm 5,74 điểm (-0,56%), xuống 1.016,75 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt gần 210,43 triệu đơn vị, giá trị 4.641,35 tỷ đồng, tăng hơn 16% về khối lượng và 11,38% về giá trị so với phiên cuối tuần trước (8/11).

Trên sàn HNX, diễn biến cũng tương tự sàn HOSE. Sắc xanh le lói ngay khi bước vào phiên chiều đã nhanh chóng bị dập tắt và HNX-Index trở lại giao dịch dưới mốc tham chiếu. Đóng cửa, sàn HNX có 35 mã tăng và 46 mã giảm, HNX-Index giảm 0,51 điểm (-0,48%), xuống 106,76 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt hơn 20,5 triệu đơn vị, giá trị 225,25 tỷ đồng, giảm 15,25% về lượng và 28,49% về giá trị so với phiên cuối tuần trước. Giao dịch thỏa thuận có thêm 3,55 triệu đơn vị, giá trị 40,77 tỷ đồng.

Trên UPCoM, thị trường giao dịch khá giằng co và UPCoM-Index cũng đã lùi về dưới mốc tham chiếu khi kết phiên. Đóng cửa, UpCoM-Index giảm 0,01 điểm (-0,02%), xuống 56,72 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt gần 6 triệu đơn vị, giá trị 108,78 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 3,64 triệu đơn vị, giá trị 130,56 tỷ đồng.

Giao dịch khối ngoại cũng không thực sự tích cực khi họ quay đầu bán ròng nhẹ gần 7 tỷ đồng. Lực bán tập trung vào một số cổ phiếu như MSN (39,6 tỷ đồng), VNM (27,1 tỷ đồng), ACB (23 tỷ đồng), SAB (20 tỷ đồng)…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24550.00 24560.00 24880.00
EUR 26323.00 26429.00 27594.00
GBP 30788.00 30974.00 31925.00
HKD 3099.00 3111.00 3212.00
CHF 27288.00 27398.00 28260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15895.00 15959.00 16446.00
SGD 18115.00 18188.00 18730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17917.00 17989.00 18522.00
NZD   14768.00 15259.00
KRW   17.70 19.32
DKK   3538.00 3670.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2274.00 2365.00
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ