Nợ xấu ABBank tăng nhanh

Nhàđầutư
Tính đến cuối năm 2019, nợ xấu nội bảng của Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) ở mức 1.312 tỷ đồng, tăng hơn 33% so với cuối năm 2018, tỷ lệ nợ xấu tăng từ 1,89% lên 2,31%.
THANH HƯƠNG
22, Tháng 01, 2020 | 10:02

Nhàđầutư
Tính đến cuối năm 2019, nợ xấu nội bảng của Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) ở mức 1.312 tỷ đồng, tăng hơn 33% so với cuối năm 2018, tỷ lệ nợ xấu tăng từ 1,89% lên 2,31%.

ABBank

Khách hàng giao dịch tại Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank)

Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) vừa công bố kết quả kinh doanh quý IV và cả năm 2019.

Theo đó, thu nhập lãi thuần của ngân hàng đạt 2.478 tỷ đồng trong năm 2019, tăng 20% so với năm 2018, đáng chú ý là khoản lãi 580 tỷ đồng từ hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư, tăng 46% so với cùng kỳ năm ngoái. Bên cạnh đó, ngân hàng ghi nhận lợi nhuận từ hoạt động khác đạt 188,7 tỷ đồng, cải thiện hơn rất nhiều so với khoản lỗ 50 tỷ đồng của năm trước.

Ngược lại, mảng hoạt động dịch vụ của ABBank trong năm qua lại cho thấy sự đi xuống khi ghi nhận lợi nhuận 193 tỷ đồng, giảm 50% so với cùng kỳ. Lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại hối chỉ tương đương năm trước, đạt 195,8 tỷ đồng.

Chính khoản lãi từ hoạt động khác giúp ABBank ghi nhận lợi nhuận trước thuế tăng trưởng 34% so với năm 2018, đạt 1.273 tỷ đồng, hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra 53 tỷ đồng.

Tính đến cuối năm 2019, tổng tài sản ABBank đạt 102.620 tỷ đồng, tăng 14% so với cuối năm trước. Trong đó, cho vay khách hàng tăng trưởng 8,9%, đạt gần 56.803 tỷ đồng. Tiền gửi khách hàng tăng 11,7%, lên 69.574 tỷ đồng.

Tổng giá trị nợ xấu nội bảng của ngân hàng tại thời điểm 31/12 ở mức 1.312 tỷ đồng, tăng hơn 33% so với cuối năm 2018. Qua đó đẩy tỷ lệ nợ xấu tăng từ 1,89% lên 2,31%. Trong đó, nợ có khả năng mất vốn ở mức cao khi chiếm gần một nửa tổng nợ xấu.

Kết quả này khiến ABBank trở thành một trong những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao trong hệ thống ngân hàng. Còn xét riêng về tốc độ tăng nợ xấu, ABBank là ngân hàng tăng nợ xấu nhanh trong bối cảnh hầu hết các ngân hàng đều giảm hoặc duy trì ổn định tỷ lệ nợ xấu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ