Ngân hàng Nhà nước giảm hàng loạt lãi suất điều hành
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Thông báo của Ngân hàng Nhà nước cho biết, trong bối cảnh đại dịch COVID-19 tiếp tục diễn biến phức tạp và gây suy thoái kinh tế toàn cầu, Chính phủ và Ngân hàng Trung ương nhiều nước cắt giảm lãi suất điều hành và thực thi nhiều giải pháp kích thích kinh tế, hỗ trợ tài khóa với quy mô lớn.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) quyết định điều chỉnh các mức lãi suất, có hiệu lực từ ngày 13/5/2020.
Cụ thể, giảm lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng. Trong đó, giảm lãi suất tái cấp vốn từ 5%/năm xuống 4,5%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 3,5%/năm xuống 3%/năm; lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN với các ngân hàng từ 6%/năm xuống 5,5%/năm.
Lãi suất chào mua giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở từ 3,5%/năm xuống 3%/năm.
Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VND) của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD) điều chỉnh giảm từ 0,25-0,5%.
Theo đó, lãi suất tối đa đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ 0,5%/năm xuống 0,2%/năm; lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng giảm từ 4,75%/năm xuống 4,25%/năm; lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng tại Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), Tổ chức tài chính vi mô (TCTCVM) giảm từ 5,25%/năm xuống 4,75%/năm.
Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của TCTD đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế giảm từ 5,5%/năm xuống 5%/năm; lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của QTDND và TCTCVM đối với các nhu cầu vốn này giảm từ 6,5%/năm xuống 6%/năm.
Như vậy trong chưa đầy 2 tháng NHNN đã giảm lãi suất điều hành tới 2 lần, sau đợt giảm vào trung tuần tháng 3.
Nguồn: YouTrade
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | 24600.00 | 24610.00 | 24930.00 |
EUR | 26213.00 | 26318.00 | 27483.00 |
GBP | 30551.00 | 31735.00 | 31684.00 |
HKD | 3105.00 | 3117.00 | 3219.00 |
CHF | 27051.00 | 27160.00 | 28008.00 |
JPY | 159.87 | 160.51 | 167.97 |
AUD | 15844.00 | 15908.00 | 16394.00 |
SGD | 18015.00 | 18087.00 | 18623.00 |
THB | 664.00 | 667.00 | 694.00 |
CAD | 17865.00 | 17937.00 | 18467.00 |
NZD | 14602.00 | 15091.00 | |
KRW | 17.66 | 19.27 | |
DKK | 3523.00 | 3654.00 | |
SEK | 2299.00 | 2389.00 | |
NOK | 2259.00 | 2349.00 |
Nguồn: Agribank
Giá vàng hôm nay | ||
---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |
SJC HCM 1-10L | 77,900 | 79,900 |
SJC Hà Nội | 77,900 | 79,920 |
DOJI HCM | 77,750 | 79,750 |
DOJI HN | 77,750 | 79,750 |
PNJ HCM | 77,800 | 79,800 |
PNJ Hà Nội | 77,800 | 79,800 |
Phú Qúy SJC | 77,800 | 79,700 |
Bảo Tín Minh Châu | 77,850 | 79,650 |
Mi Hồng | 78,400 | 79,400 |
EXIMBANK | 78,100 | 79,800 |
TPBANK GOLD | 77,750 | 79,750 |
Cập nhật thời gian thực 24/24 | ||
Nguồn: giavangsjc.net
-
SeABank - Chăm sóc toàn diện cho nữ doanh nhân Việt21, Tháng 12, 2023 | 08:00
-
TPBank mang trải nghiệm thanh toán xuyên biên giới tới chủ 'shop' và du khách09, Tháng 07, 2023 | 03:20
-
Đa dạng ngoại tệ cho khách hàng chuyển tiền quốc tế online13, Tháng 11, 2023 | 06:09
-
Hoàn tất phát hành riêng lẻ, VPBank và SMBC chính thức về một nhà20, Tháng 10, 2023 | 06:36
-
'Tối tân, thời thượng, từ trái tim' - Triết lý ngân hàng số của TPBank13, Tháng 10, 2023 | 11:53
-
TPBank Đông Kinh chuyển địa điểm phòng giao dịch07, Tháng 09, 2023 | 03:35