Ngân hàng Nhà nước chấp thuận phương án sáp nhập giữa PGBank vào HDBank

Nhàđầutư
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa chính thức chấp thuận nguyên tắc về việc sáp nhập Ngân hàng Xăng dầu Petrolimex (PGBank) vào Ngân hàng Phát triển TP.HCM (HDBank).
HÓA KHOA
11, Tháng 09, 2018 | 07:06

Nhàđầutư
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa chính thức chấp thuận nguyên tắc về việc sáp nhập Ngân hàng Xăng dầu Petrolimex (PGBank) vào Ngân hàng Phát triển TP.HCM (HDBank).

AnhHDBank

 

Theo đó, PGBank và HDBank có trách nhiệm thực hiện công bố thông tin cũng như các trách nhiệm của tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập theo quy định. Trong thời hạn hai tháng, HDBank gửi Ngân hàng Nhà nước hồ sơ đề nghị chấp thuận sáp nhập theo quy định.

Trước đó, NHNN đã nhận được đề nghị sáp nhập từ ngày 8/5 và văn bản Tổng giám đốc hai ngân hàng vào ngày 27/8.

  Được biết, phương án sáp nhập đã được cổ đông của hai ngân hàng thông qua tại ĐHĐCĐ thường niên vừa qua. Phương án sáp nhập dự kiến sẽ là một cổ phiếu PGBank lấy 0,621 cổ phiếu HDBank. 

Dự kiến cuối năm 2018, hai ngân hàng này sẽ chính thức hoàn tất công tác sáp nhập.

Hiện tại, cổ đông lớn nhất của PGBank là Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) với tỷ lệ sở hữu 40%, tương đương 120 triệu cổ phiếu. HSC ước tính với giá cổ phiếu HDB thời điểm hoán đổi là 40.000đ/cp, PLX sẽ có thể thu về khoản lợi nhuận tài chính không thường xuyên 1.327 tỷ đồng. Đóng cửa ngày 10/9, cổ phiếu HDB giao dịch tại 37.000 đồng/cp.

Qua việc sáp nhập, HDBank sẽ có quy mô vốn điều lệ đạt 15.345 tỷ đồng, sở hữu gần 370 chi nhánh và phòng giao dịch, hơn 15.000 điểm giao dịch tài chính.

Theo chứng khoán Rồng Việt (VDSC), tổng dư nợ của hai ngân hàng đến thời điểm 30/06 đạt 138.723 nghìn tỷ, tăng 11,2% so với cuối năm 2017. Với hạn mức tăng trưởng tín dụng được giữ nguyên ở mức 15% cho ngân hàng sau sáp nhập, HDBank sẽ có thêm dư địa tăng trưởng tín dụng từ nay đến cuối năm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ