LienVietPostBank được chấp thuận tăng vốn thông qua trả cổ tức với tỷ lệ 12% bằng cổ phiếu

Ngân hàng Nhà nước vừa có văn bản chấp thuận cho Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank, mã chứng khoán LPB) chia cổ tức năm 2020 với tỷ lệ 12% bằng cổ phiếu.
HỒNG ANH
25, Tháng 06, 2021 | 12:00

Ngân hàng Nhà nước vừa có văn bản chấp thuận cho Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank, mã chứng khoán LPB) chia cổ tức năm 2020 với tỷ lệ 12% bằng cổ phiếu.

NQP_5056

LienVietPostBank được chấp thuận tăng vốn thông qua trả cổ tức với tỷ lệ 12% bằng cổ phiếu

Theo đó, ngày 24/6/2021, LienVietPostBank đã nhận được văn bản số 4536 /NHNN-TTGSNH của NHNN chấp thuận về việc Ngân hàng được phép tăng vốn điều lệ thông qua chi trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu, tỷ lệ 12% bằng cổ phiếu. Nguồn vốn thực hiện lấy từ lợi nhuận năm 2020.

Sau khi hoàn thành việc chi trả cổ tức năm 2020, LienVietPostBank sẽ tiếp tục thực hiện các đợt tăng vốn theo kế hoạch đã được Đại hội cổ đông thường niên 2021 của Ngân hàng phê duyệt để tăng vốn điều lệ lên mức hơn 15.700 tỷ đồng thông qua các hoạt động: phát hành riêng lẻ 66,7 triệu cổ phiếu cho nhà đầu tư nước ngoài, nâng tỷ lệ sở hữu tối đa của nhà đầu tư  nước ngoài tại Ngân hàng lên 9,99%, phát hành cho cổ đông hiện hữu 265 triệu cổ phiếu, phát hành 35 triệu cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động (ESOP).

Năm nay, ngân hàng đặt mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận đạt 3.200 tỷ đồng, tăng 32% so với năm 2020. Tính đến 31/5/2021, lợi nhuận trước thuế của LienVietPostBank đạt hơn 1.700 tỷ đồng, hoàn thành gần 60% kế hoạch năm.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu LPB tăng liên tục trong thời gian qua, từ mức khoảng 23.000 đồng tại thời điểm đại hội là cuối tháng 4, lên trên 29.000 đồng/cổ phiếu hiện nay. Thanh khoản của cổ phiếu cũng luôn duy trì ở mức cao, đặc biệt là trong quý 2/2021.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ