LienVietPostBank chốt danh sách trả cố tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 12%

Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (HOSE: LPB) thông báo đã chính thức nhận được chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc phát hành cổ phiếu trả cổ tức năm 2020 để tăng vốn điều lệ.
THANH HUYỀN
19, Tháng 07, 2021 | 22:26

Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (HOSE: LPB) thông báo đã chính thức nhận được chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc phát hành cổ phiếu trả cổ tức năm 2020 để tăng vốn điều lệ.

DTA_0859

LienVietPostBank chốt danh sách trả cố tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 12%

Theo đó, các cổ đông sẽ nhận cổ tức năm 2020 bằng cổ phiếu của Ngân hàng với tỷ lệ 12%. Ngày đăng ký cuối cùng cho đợt phát hành cổ phiếu lần này để tăng vốn là ngày 22/7/2021, và ngày giao dịch không hưởng quyền là ngày 21/7/2021. 

Số lượng cổ phiếu dự kiến phát hành thêm trong đợt này là 128.956.669 cổ phiếu phổ thông có mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu, nâng tổng vốn điều lệ của LienVietPostBank lên 12.036 tỷ đồng theo phương án tăng vốn điều lệ đã được ĐHĐCĐ của Ngân hàng thông qua.

Đợt tăng vốn điều lệ lần này sẽ giúp cho việc đầu tư phát triển hệ thống công nghệ thông tin, trụ sở, mạng lưới hoạt động và kinh doanh, đồng thời giúp tăng khả năng vượt các tỷ số an toàn hoạt động và nâng cao nguồn lực quản trị rủi ro.

Sau khi chia cổ tức bằng cổ phiếu, ngân hàng còn có kế hoạch phát hành riêng lẻ 66,7 triệu cổ phiếu cho nhà đầu tư nước ngoài, phát hành 265 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu và phát hành 35 triệu cp theo chương trình ESOP. Nếu hoàn thành được tất cả các đợt phát hành này, vốn điều lệ của LienVietPostBank sẽ tăng lên 15.703 tỷ đồng. 

Trên thị trường chứng khoán, thanh khoản của cổ phiếu cũng luôn duy trì ở mức cao, đặc biệt là trong quý 2/2021.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ