Kinh tế Hàn Quốc 2020 lần đầu tiên tăng trưởng âm sau 22 năm

Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2020 của Hàn Quốc đạt -1%, lần đầu tiên tăng trưởng âm sau 22 năm, kể từ khủng hoảng tiền tệ châu Á năm 1998 (-5,1%).
NGUYỄN HÀ
27, Tháng 01, 2021 | 05:20

Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2020 của Hàn Quốc đạt -1%, lần đầu tiên tăng trưởng âm sau 22 năm, kể từ khủng hoảng tiền tệ châu Á năm 1998 (-5,1%).

Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc (BOK) ngày 26/1 công bố tỷ lệ tăng trưởng Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực tế của Hàn Quốc trong quý IV/2020 đạt 1,1%. Trong bối cảnh khủng hoảng dịch COVID-19, sau khi liên tục giảm trong quý I và quý II/2020 lần lượt đạt -1,3% và -3,2%, tốc độ tăng trưởng kinh tế đã quay lại đà tăng trưởng dương trong quý III (2,1%) và quý IV (1,1%).

Seoul Yonhaap

Khu vực mua sắm Myeongdong tại thủ đô Seoul của Hàn Quốc. Ảnh: Yonhap/TTXVN)

Theo đó, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2020 của Hàn Quốc đạt -1%, lần đầu tiên tăng trưởng âm sau 22 năm, kể từ khủng hoảng tiền tệ châu Á năm 1998 (-5,1%).

Trong quý IV năm ngoái, xuất khẩu phần nào vẫn duy trì ổn định, song tiêu dùng tư nhân trong nước bị ảnh hưởng do đợt tái bùng dịch COVID-19 lần ba. Kim ngạch xuất khẩu Hàn Quốc tăng 5,2% tập trung vào lĩnh vực chíp bán dẫn và chế phẩm hóa học.

Kim ngạch nhập khẩu tăng 2,1% chủ yếu ở lĩnh vực máy móc và thiết bị. Ngược lại, tiêu dùng tư nhân giảm 1,7% do dịch vụ như nhà hàng ăn uống, nhà nghỉ, vận tải và tiêu dùng hàng hóa thực thẩm đều bị co hẹp.

Như vậy, xuất khẩu đóng góp tăng 1,3%, song tiêu dùng tư nhân làm giảm 0,8% trong tỷ lệ tăng trưởng kinh tế.Đầu tư xây dựng tăng 6,5%, đầu tư thiết bị giảm 2,1%. 

Xét theo các lĩnh vực công nghiệp, ngành chế tạo tăng 2,8%, ngành nông lâm ngư nghiệp tăng 4,9%, ngành dịch vụ tăng 0,4%, ngành xây dựng và ngành kinh doanh điện, gas đô thị, nước sinh hoạt tăng lần lượt 2,6% và 5,9%.

Tổng thu nhập quốc nội (GDI) đạt 0,7%, thấp hơn hơn mức 1,1% của GDP thực tế do điều kiện thương mại xấu đi.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ