Khối lượng giao dịch phái sinh năm 2018 tăng gấp 7 lần so với năm 2017

Nhàđầutư
Tính đến ngày 31/12/2018, tổng khối lượng hợp đồng mở (OI) toàn thị trường đạt 21.653 hợp đồng, tăng gấp gần 2,7 lần so với thời điểm cuối năm 2017.
HÓA KHOA
21, Tháng 01, 2019 | 17:10

Nhàđầutư
Tính đến ngày 31/12/2018, tổng khối lượng hợp đồng mở (OI) toàn thị trường đạt 21.653 hợp đồng, tăng gấp gần 2,7 lần so với thời điểm cuối năm 2017.

nhadautu - HD phai sinh tang manh

Khối lượng giao dịch phái sinh năm 2018 tăng gấp 7 lần so với năm 2017

Trên thị trường luôn duy trì 4 mã sản phẩm theo thông lệ quốc tế. Trong mỗi tháng đều có 1 mã sản phẩm đáo hạn vào ngày thứ Năm thứ ba của tháng và HNX đã niêm yết bổ sung sản phẩm thay thế vào ngày giao dịch tiếp theo. Tại thời điểm cuối tháng 12/2018, có 4 mã hợp đồng được giao dịch là VN30F1901, VN30F1902, VN30F1903 và VN30F1906 đáo hạn vào tháng 1, tháng 2, tháng 3 và tháng 6/2019.

ps2

 

Nhìn chung, TTCKPS duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh và đều đặn, Tổng khối lượng giao dịch trên thị trường phái sinh đạt 19.697.764 hợp đồng. Tính bình quân, khối lượng giao dịch đạt 78.791 hợp đồng/phiên, tăng gấp 7 lần so với năm 2017.

Trong 12 tháng của năm 2018, chỉ có tháng 8 và tháng 9 khối lượng hợp đồng giao dịch giảm, các tháng còn lại khối lượng giao dịch trên thị trường đều tăng, trong đó tháng 7 có khối lượng giao dịch lớn nhất đạt 2.843.872 hợp đồng.

Tính đến ngày 31/12/2018, tổng khối lượng hợp đồng mở (OI) toàn thị trường đạt 21.653 hợp đồng, tăng gấp gần 2,7 lần so với thời điểm cuối năm 2017.

Số lượng tài khoản giao dịch phái sinh liên tục được mở. Tính đến ngày 31/12/2018, đã có 57.677 tài khoản giao dịch phái sinh được mở, tăng gấp 3,4 lần so với cuối năm 2017. Tuy nhiên, hoạt động giao dịch tập trung chủ yếu ở các nhà đầu tư cá nhân trong nước, giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài chỉ chiếm 0,18% khối lượng giao dịch toàn thị trường.

ps1

 

Hiện, có 13 CTCK là thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh trên Sở GDCK Hà Nội.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ