Công ty chứng khoán BSC lỗ 10,4 tỷ đồng trong quý IV/2018

Nhàđầutư
Tuy nhiên, tính cả năm 2018 mức lợi nhuận của công ty đạt 193,5 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái.
HÓA KHOA
21, Tháng 01, 2019 | 15:23

Nhàđầutư
Tuy nhiên, tính cả năm 2018 mức lợi nhuận của công ty đạt 193,5 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái.

nhadautu - BSC bao lo trong quy IV 2018

Công ty chứng khoán BSC lỗ 10,4 tỷ đồng trong quý IV/2018

Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng TMCP Đầu từ và Phát triển Việt Nam (mã BSI - BSC) ghi nhận lợi nhuận là -10,4 tỷ đồng, giảm rất nhiều so với cùng kỳ là 24,5 tỷ đồng. Nếu xét theo con số, việc doanh thu nghiệp vụ môi giới chứng khoán quý IV/2018 giảm gần 35%, trong khi đó chi phí hoạt động tăng mạnh gần gấp đôi lên 153,5 tỷ đồng là nguyên nhân chính khiến lợi nhuận quý IV/2018 của BSI lỗ.

Tuy nhiên, tính cả năm 2018, lợi nhuận trước thuế BSC đạt hơn 238,5 tỷ đồng, tăng 15,62%; lợi nhuận sau thuế đạt 193,5 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái.

So với kế hoạch đề ra tại Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên 2018, lợi nhuận trước thuế BSC đã vượt chỉ tiêu đề ra hơn 38,5 tỷ đồng.

Giải trình về kết quả kinh doanh, phía BSI cho hay, thị trường chứng khoán năm 2018 diễn biến rất phức tạp, hoàn toàn trái ngược với mọi dự đoán ban đầu của giới đầu tư. Từ diễn biến tích cực của thị trường của quý I/2018, VN-Index tạo đỉnh 1.200 điểm vào tháng 4/2018 cho đến những phiên giảm 5% cuối năm 2018 cùng với thanh khoản giảm mạnh do ảnh hưởng từ tin tức bất lợi trên thị trường quốc tế. Những điều này đã ảnh hưởng nhất định tới kết quả kinh doanh của công ty.

Chốt phiên 21/1, thị giá BSI đạt 9.200 đồng/cổ phiếu, giảm 5,2% so với mức giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26278.00 26384.00 27554.00
GBP 30717.00 30902.00 31854.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26952.00 27060.00 27895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16033.00 16097.00 16586.00
SGD 18119.00 18192.00 18729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17923.00 17995.00 18523.00
NZD   14756.00 15248.00
KRW   17.51 19.08
DKK   3529.00 3658.00
SEK   2286.00 2374.00
NOK   2265.00 2354.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ