Khẩn trương điều chỉnh, giảm giá nước sinh hoạt cho người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh

Nội dung này được đề cập trong văn bản của Văn phòng Chính phủ truyền đạt ý kiến Phó Thủ tướng Lê Minh Khái.
ĐÌNH NGUYÊN
01, Tháng 08, 2021 | 15:01

Nội dung này được đề cập trong văn bản của Văn phòng Chính phủ truyền đạt ý kiến Phó Thủ tướng Lê Minh Khái.

Theo đó, ngày 1/8, Văn phòng Chính phủ có văn bản truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái về việc hỗ trợ giảm bớt khó khăn cho người dân và các đối tượng bị ảnh hưởng trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 đang diễn biễn phức tạp.

Phó Thủ tướng yêu cầu Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương xem xét, thực hiện điều chỉnh giảm giá nước sạch sinh hoạt, tiền sử dụng nước sạch sinh hoạt hỗ trợ cho người dân và các đối tượng sử dụng nước sạch sinh hoạt bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19.

Đặc biệt, tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố đang thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ.

nuoc-sinh-hoat

Phó Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các địa phương khẩn trương điều chỉnh, giảm giá nước sinh hoạt cho người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh. Ảnh minh họa/Lê Ngọc

Trước đó, ngày 31/7, Phó Thủ tướng cũng đã ký ban hành nghị quyết thống nhất phương án hỗ trợ giảm tiền điện, giảm giá điện (đợt 4) cho các khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng của dịch COVID-19.

Đối tượng được hỗ trợ giảm tiền tiện, giá điện là các khách hàng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố tại thời điểm ngày 30/7 đang thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16; các cơ sở cách ly y tế tập trung phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 có thu một phần chi phí của người cách ly.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ