Hàng loạt chuyến bay không khách từ Hà Nội vào TP.HCM phục vụ Tết

Dù nhiều chuyến bay, chặng bay vé tăng gấp 3, thậm chí không còn vé, vẫn có những chuyến bay không bán được vé nào và phải bay không khách.
NGÔ MINH
04, Tháng 02, 2019 | 16:10

Dù nhiều chuyến bay, chặng bay vé tăng gấp 3, thậm chí không còn vé, vẫn có những chuyến bay không bán được vé nào và phải bay không khách.

Nhiều khách bay đã ghi nhận hàng loạt các chuyến bay của Vietnam Airlines phải bay không khách trong dịp cao điểm Tết Nguyên đán 2019. Bảng điện tử ở sân bay Nội Bài cũng ghi rõ trạng thái này. Các hãng bay khác cũng chia sẻ với Zing.vn về việc có nhiều chuyến bay rất vắng khách trong dịp cao điểm.

Cụ thể, những chuyến bay không khách và vắng khách này nằm trên chặng bay Hà Nội đi TP.HCM dịp trước Tết. Theo đại diện các hãng bay, đây là đặc thù của trục bay Hà Nội - TP.HCM.

b087ee6038dedb8082cf

 

Rất nhiều chuyến bay trên trục này sẽ trống khách trên chiều bay Hà Nội vào TP.HCM vào dịp trước Tết và trống khách trên chiều ra Hà Nội vào sau Tết. Có tình trạng này là do lượng khách xuất phát từ TP.HCM ra Hà Nội ăn Tết nhiều gấp vài lần so với chiều ngược lại.

"Để phục vụ khách bay từ TP.HCM ra Hà Nội, hãng đã phải thực hiện nhiều chuyến bay không có khách để quay đầu đón khách từ TP.HCM. Đây là việc phải làm để có máy bay phục vụ hành khách dịp Tết", nguồn tin của Zing.vn tại Vietnam Airlines cho hay.

Đại diện Vietjet Air cũng chia sẻ hãng phải đưa ra nhiều chương trình vé 0 đồng trên những chiều bay vắng khách do đặc thù của trục bay Hà Nội - TP.HCM.

Trước đó theo ghi nhận của Zing.vn 3 tuần trước Tết, chặng bay từ TP.HCM đi các tỉnh, thành Trung Bộ như Đồng Hới, Vinh, Thanh Hóa đã "cháy vé". Trong khi đó, đường bay TP.HCM - Hà Nội gần như hết vé giờ bay đẹp.

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ