Hà Nội xét nghiệm sàng lọc diện rộng toàn thành phố

Nhàđầutư
Nhằm kiểm soát tốt hơn dịch bệnh trước ngày 25/8, TP. Hà Nội đã lập kế hoạch triển khai xét nghiệm diện rộng để chủ động phòng chống dịch bệnh COVID-19, phân chia từng nhóm đối tượng xét nghiệm cụ thể theo nguy cơ nhóm đỏ, nhóm da cam, nhóm xanh.
TRẦN VÕ
11, Tháng 08, 2021 | 08:42

Nhàđầutư
Nhằm kiểm soát tốt hơn dịch bệnh trước ngày 25/8, TP. Hà Nội đã lập kế hoạch triển khai xét nghiệm diện rộng để chủ động phòng chống dịch bệnh COVID-19, phân chia từng nhóm đối tượng xét nghiệm cụ thể theo nguy cơ nhóm đỏ, nhóm da cam, nhóm xanh.

1-1656

Hà Nội xét nghiệm sàng lọc diện rộng toàn thành phố.  Ảnh: Trọng Hiếu.

Trong những ngày gần đây, TP. Hà Nội tiếp tục ghi nhận số ca mắc mới ở mức cao (trung bình từ 60 đến 80 ca mắc mới/ngày) đặc biệt đã có nhiều chùm ca bệnh phức tạp với số lượng ca mắc lớn, nhiều ca bệnh chưa xác định được nguồn lây.

Nhằm phấn đấu kiểm soát tốt hơn dịch bệnh trước ngày 25/8, TP. Hà Nội đã lập kế hoạch triển khai xét nghiệm diện rộng để chủ động phòng chống dịch bệnh COVID-19, phân chia từng nhóm đối tượng xét nghiệm cụ thể theo nguy cơ nhóm đỏ, nhóm da cam, nhóm xanh.

Trong khoảng thời gian từ nay đến ngày 17/8, TP. Hà Nội sẽ tập trung thực hiện xét nghiệm tối đa khoảng 1,3 triệu mẫu bằng kỹ thuật RT-PCR cho toàn bộ người dân trong "vùng đỏ" là khu vực trong các xã, phường nguy cơ rất cao theo quyết định số 2686/QĐ-BCĐQG, các đối tượng nguy cơ cao căn cứ theo yếu tố dịch tễ, các đối tượng di chuyển nhiều, tiếp xúc nhiều như: chuỗi cung ứng, chợ, công nhân, bảo vệ các tòa nhà... và các khu vực nguy cơ cao khác (đối tượng nguy cơ cao khác theo chỉ định chuyên môn về dịch tễ).

Việc xét nghiệm cho những người có triệu chứng ho, sốt... qua khai báo y tế vẫn được thực hiện thường xuyên theo quy định của TP. Hà Nội. 

Trong khi đó, "nhóm da cam" sẽ bao gồm các đối tượng là nhân viên y tế, bệnh nhân, người lao động trực tiếp tại các chuỗi cung ứng, lái xe, shipper, bảo vệ tòa nhà... 

TP. Hà Nội cũng sẽ xét nghiệm "vùng xanh" theo hộ gia đình tại các quận nội thành và các huyện có nguy cơ cao, mỗi hộ gia đình lấy đại diện 1 mẫu của 1 thành viên có nguy cơ cao nhất (căn cứ theo lịch sử di chuyển nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều người, thường xuyên tới các khu vực nguy cơ cao như bệnh viện, chợ...).

Song song với việc thực hiện xét nghiệm bằng kỹ thuật RT-PCR cho người dân thuộc "nhóm đỏ", đối tượng nguy cơ cao và "nhóm xanh" tại các địa bàn có nguy cơ cao, các địa bàn còn lại chủ động triển khai xét nghiệm test nhanh theo hướng dẫn chuyên môn của ngành y tế, dự kiến thực hiện 2 triệu xét nghiệm nhanh. Từ đó, căn cứ diễn biến tình hình dịch bệnh, Sở Y tế sẽ có đánh giá nguy cơ để tiếp tục triển khai xét nghiệm theo chỉ định dịch tễ.

Để thực hiện nhiệm vụ cấp bách này, Chủ tịch UBND TP. Hà Nội yêu cầu Sở Y tế chủ trì điều phối việc phân luồng xét nghiệm trên toàn địa bàn thành phố; giao Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) Hà Nội điều tra dịch tễ và chỉ định vùng nguy cơ, nhóm nguy cơ, số lượng mẫu xét nghiệm cần thực hiện; hướng dẫn các đơn vị thực hiện việc lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu bệnh phẩm theo quy định; bảo đảm đầy đủ điều kiện để thực hiện lấy mẫu, xét nghiệm. 

Chính quyền địa phương phối hợp trong công tác lập danh sách, lấy mẫu, hỗ trợ lực lượng và huy động sự tham gia của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, các lực lượng địa phương như: Tổ COVID-19 cộng đồng, Tổ trưởng dân phố/cụm dân cư, Trưởng thôn/xóm, các tổ chức đoàn thể trong công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân thực hiện yêu cầu xét nghiệm sàng lọc COVID-19, giám sát việc lấy mẫu bảo đảm an toàn tối đa, không để xảy ra lây nhiễm chéo.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ