Hà Nội thu hút hơn 1 tỷ USD vốn FDI trong 5 tháng

Nhàđầutư
Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hà Nội, trong 5 tháng đầu năm, thành phố thu hút được 1,056 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Thu hút vốn đầu tư trong nước đạt 9,16 nghìn tỷ đồng gồm 4 dự án mới và 26 dự án điều chỉnh tăng vốn.
MY ANH
29, Tháng 05, 2020 | 10:17

Nhàđầutư
Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hà Nội, trong 5 tháng đầu năm, thành phố thu hút được 1,056 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Thu hút vốn đầu tư trong nước đạt 9,16 nghìn tỷ đồng gồm 4 dự án mới và 26 dự án điều chỉnh tăng vốn.

image_gallery

Chủ tịch UBND TP. Hà Nội, ông Nguyễn Đức Chung chủ trì phiên họp

Sáng nay, 29/5, Chủ tịch UBND TP. Hà Nội Nguyễn Đức Chung chủ trì hội nghị giao ban trực tuyến công tác tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2020.

Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Nguyễn Mạnh Quyền cho biết, bước sang tháng 5, “trạng thái bình thường mới” được thiết lập. Hầu hết các chỉ tiêu kết quả sản xuất, kinh doanh đều tăng so với tháng 4, tuy nhiên, lũy kế 5 tháng đầu năm nhiều chỉ tiêu tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm 2019.  

Cụ thể, chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5 tăng 12,3% so với tháng 4 và tăng 1,5% so với cùng kỳ năm 2019; lũy kế 5 tháng đầu năm tăng 2,6% (cùng kỳ tăng 7,1%). Có 25/46 sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng sản lượng, trong đó, 15 sản phẩm tăng cao trên 10% (Thuốc kháng sinh dạng viên tăng 39,7%; Thuốc kháng sinh dạng bột tăng 33,7%; Dược phẩm khác tăng 84,4%; Sách, vở và giấy tăng 39,4%;... ). Bên cạnh sản phẩm tăng, có 21/46 sản phẩm giảm sản lượng.

Tổng mức bán ra và doanh thu dịch vụ tháng 5 tăng 20,9% so với tháng 4 và tăng 7,7% so với cùng kỳ; lũy kế 5 tháng đầu năm tăng 3,3% (cùng kỳ tăng 10,4%). Kim ngạch xuất khẩu tháng 5 tăng 4,7% so với tháng 4, giảm 13,7% so với cùng kỳ; lũy kế 5 tháng giảm 8,5% (cùng kỳ tăng 6,8%). Tổng doanh thu ngành vận tải, dịch vụ hỗ trợ tháng 5 tăng 34,7% so tháng 4, giảm 0,3% so với cùng kỳ; lũy kế 5 tháng đầu năm giảm 6,5% (cùng kỳ tăng 11,7%). Tổng lượng khách du lịch 5 tháng đầu năm giảm 65,5% (cùng kỳ tăng 4,7%), trong đó khách quốc tế giảm 64,8% (cùng kỳ tăng 4,4%).

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 5 tháng đầu năm ước đạt 102.923 tỷ đồng, đạt 36,9% dự toán, bằng 94,8% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 19,2%). Chi ngân sách địa phương thực hiện 23.724 tỷ đồng, đạt 23% dự toán.

Các chỉ số về Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Cải cách hành chính (PAR Index) năm 2019 tiếp tục duy trì xếp hạng khá: Chỉ số PCI đạt 68,8 điểm (tăng 3,4 điểm so với năm trước), năm thứ 2 liên tiếp duy trì vị trí thứ 9/63 tỉnh, thành phố; Chỉ số PAR Index đạt 84,64%, năm thứ 3 liên tiếp duy trì vị trí thứ 2/63 tỉnh, thành phố.

Các chỉ số Hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) và Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) còn ở vị trí thấp: Chỉ số SIPAS đạt 80,09%, mặc dù năm thứ 2 liên tiếp đạt trên 80% và hoàn thành mục tiêu Chương trình 08-CTr/TU của Thành ủy, tuy nhiên, thấp hơn năm 2018 (83%) và xếp vị trí 52/63 tỉnh, thành phố; Chỉ số PAPI đạt 41,53 điểm, xếp thứ 59/63 tỉnh, thành phố, giảm 6 bậc so với năm 2018.

Thu hút đầu tư nước ngoài 5 tháng đầu năm đạt 1.056 triệu USD. Thu hút vốn đầu tư trong nước đạt 9,16 nghìn tỷ đồng (4 dự án mới, 26 dự án điều chỉnh tăng vốn). Có 12.260 doanh nghiệp thành lập mới, vốn đăng ký 181,4 nghìn tỷ đồng, giảm 10% về số lượng nhưng tăng 9% về vốn đăng ký so với cùng kỳ; 1.261 doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể (tăng 25%); 7.075 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động (tăng 49%); 3.669 doanh nghiệp hoạt động trở lại (tăng 24% so với cùng kỳ).

An sinh xã hội được đảm bảo, các chính sách xã hội được thực hiện kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng. Trên 99,9% số đối tượng là người có công, bảo trợ xã hội, hộ nghèo và cận nghèo bị ảnh hưởng dịch COVID-19 đã được nhận hỗ trợ với số tiền khoảng 474,1 tỷ đồng; Thành phố tiếp tục thực hiện giai đoạn 2 hỗ trợ đối với người dân gặp khó khăn do dịch Covid-19. Xét duyệt cho vay từ nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội cho 22.926 lao động với số tiền 1.009 tỷ đồng; duyệt trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp cho 22.188 người với số tiền 496,2 tỷ đồng. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Các lĩnh vực khác tiếp tục thực hiện theo kế hoạch đề ra từ đầu năm. 

3H5A6688.JPG

Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội, ông Nguyễn Mạnh Quyền báo cáo tại phiên họp

Về nhiệm vụ trọng tâm tháng 6, ông Nguyễn Mạnh Quyền cho biết, trên địa bàn Thành phố, đã trải qua 41 ngày gần nhất không có ca mắc COVID-19 trong cộng đồng, tất cả 118/118 bệnh nhân đã khỏi bệnh.

Thành phố tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ tại Chương trình hành động số 07 của UBND Thành phố, đồng thời triển khai thực hiện đồng bộ, mạnh mẽ các nhiệm vụ, giải pháp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong “trạng thái bình thường mới”, với một số nội dung trọng tâm: Tiếp tục theo dõi chặt chẽ tình hình dịch Covid-19, đồng thời triển khai các biện pháp phục hồi phát triển kinh tế; Chuẩn bị các nội dung tổ chức kỷ niệm 1010 năm Thăng Long - Hà Nội. Đẩy nhanh thực hiện xây dựng trường chất lượng cao, trường chuẩn quốc gia. Đảm bảo chương trình, tổng kết năm học 2019-2020 và chuẩn bị tốt cho năm học 2020-2021.

Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, nhất là đối tượng người có công, bảo trợ xã hội và người dân bị ảnh hưởng dịch COVID-19 đảm bảo kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng. Chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; chủ động phòng, chống dịch bệnh, nhất là dịch sốt xuất huyết. 

"Duy trì tốt hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị. Chuẩn bị phục vụ tốt kỳ họp giữa năm của HĐND Thành phố; Triển khai tốt các điều kiện tổ chức đại hội Đảng các cấp, tiến tới đại hội Đảng bộ Thành phố. Triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH và Kế hoạch đầu tư công 5 năm 2021-2025; xây dựng các cơ chế, chính sách, quy định cho thời kỳ ổn định ngân sách mới 2021-2025", ông Quyền nói.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ