Giảm tỷ lệ cho vay tối đa của ngân hàng thương mại nhà nước: Vietinbank và BIDV bị ảnh hưởng nhiều nhất
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Theo Thông tư 22/2019/TT-NHNN ban hành ngày 15/11/2019, từ ngày 1/1/2020, tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR) tối đa ở mức 85% đối với tất cả ngân hàng. So với trước đây, quy định này của NHNN siết chặt hơn đối với nhóm NHTM Nhà nước (tỷ lệ tối đa trước đây là 90%) và nới lỏng cho nhóm ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài (tỷ lệ trước đây là 80%).
Đánh giá tác động của thông tư này, nhóm phân tích của Công ty Chứng khoán KBSV cho rằng, tổng dư nợ tín dụng toàn hệ thống sẽ không có nhiều thay đổi do sự điều chỉnh trái chiều đối với tỷ lệ LDR trong khu vực NHTM nhà nước và tư nhân.
Theo tính toán, phần dư nợ tiềm năng bị hạn chế của nhóm NHTM nhà nước sẽ tương đương với phần dư nợ tiềm năng có thể tăng thêm của nhóm NHTM cổ phần.
Tuy nhiên, nếu tính riêng cho từng nhóm ngân hàng trong hệ thống thì nhóm NHTM nhà nước, đặc biệt là 2 ngân hàng chưa đạt chuẩn Basel 2 là BIDV và VietinBank, sẽ chịu tác động bởi thông tư trên.
Tính toán tỷ lệ LDR theo Thông tư 36 cho thấy, LDR của 2 ngân hàng BIDV và VietinBank tương ứng đang ở mức 84% và 85,5% trong nửa đầu năm 2019. Tỷ lệ này trong năm 2018 là 83,4% và 84,9%. Bên cạnh đó, việc 2 nhà băng này chưa đạt chuẩn Basel 2 sẽ khiến cho dư địa mở rộng tín dụng trong năm 2020 sẽ không còn nhiều.
Đối với nhóm NHTM cổ phần, NHNN đã có đánh giá khách quan hơn đối với hoạt động tín dụng của nhóm này, đặc biệt là các ngân hàng đã đạt chuẩn Basel 2 sẽ là các ngân hàng được lợi chủ yếu. Bên cạnh việc room tín dụng nhiều khả năng sẽ được mở thêm vào năm 2020, việc nới lỏng tỷ lệ LDR sẽ giúp nhóm ngân hàng này, như ACB, MB, HDBank và TPBank sẽ có nhiều cơ hội đẩy mạnh tín dụng hơn.
Theo thống kê của KVSB, hiện một số ngân hàng đang dẫn đầu hệ thống về LDR gồm có: VPBank là 85,87%; BIDV là 83,99%; Vietinbank là 85,54%; Techcombank là 84,01%; VIB là 80,35%. Tính chung, LDR của khối ngân hàng thương mại nhà nước đứng ở mức 79,92%, trong khi đó tỷ lệ này ở khối ngân hàng thương mại cổ phần là 79,26%.
Nguồn: YouTrade
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | 25185.00 | 25187.00 | 25487.00 |
EUR | 26723.00 | 26830.00 | 28048.00 |
GBP | 31041.00 | 31228.00 | 3224.00 |
HKD | 3184.00 | 3197.00 | 3304.00 |
CHF | 27391.00 | 27501.00 | 28375.00 |
JPY | 160.53 | 161.17 | 168.67 |
AUD | 16226.00 | 16291.00 | 16803.00 |
SGD | 18366.00 | 18440.00 | 19000.00 |
THB | 672.00 | 675.00 | 704.00 |
CAD | 18295.00 | 18368.00 | 18925.00 |
NZD | 14879.00 | 15393.00 | |
KRW | 17.79 | 19.46 | |
DKK | 3588.00 | 3724.00 | |
SEK | 2313.00 | 2404.00 | |
NOK | 2291.00 | 2383.00 |
Nguồn: Agribank
Giá vàng hôm nay | ||
---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |
SJC HCM 1-10L | 82,3001,300 | 84,3001,000 |
SJC Hà Nội | 82,3001,300 | 84,3001,000 |
DOJI HCM | 82,0002,000 | 84,0001,500 |
DOJI HN | 82,0002,000 | 84,0001,500 |
PNJ HCM | 81,9002,100 | 84,0001,700 |
PNJ Hà Nội | 81,9002,100 | 84,0001,700 |
Phú Qúy SJC | 82,000800 | 84,000700 |
Bảo Tín Minh Châu | 82,050750 | 84,0001,000 |
Mi Hồng | 82,400700 | 83,800600 |
EXIMBANK | 82,0001,000 | 84,0001,000 |
TPBANK GOLD | 82,0002,000 | 84,0001,500 |
Cập nhật thời gian thực 24/24 | ||
Nguồn: giavangsjc.net
-
SeABank - Chăm sóc toàn diện cho nữ doanh nhân Việt21, Tháng 12, 2023 | 08:00
-
TPBank mang trải nghiệm thanh toán xuyên biên giới tới chủ 'shop' và du khách09, Tháng 07, 2023 | 03:20
-
Đa dạng ngoại tệ cho khách hàng chuyển tiền quốc tế online13, Tháng 11, 2023 | 06:09
-
Hoàn tất phát hành riêng lẻ, VPBank và SMBC chính thức về một nhà20, Tháng 10, 2023 | 06:36
-
'Tối tân, thời thượng, từ trái tim' - Triết lý ngân hàng số của TPBank13, Tháng 10, 2023 | 11:53
-
TPBank Đông Kinh chuyển địa điểm phòng giao dịch07, Tháng 09, 2023 | 03:35