Giảm gần 26% từ đỉnh, thị trường chứng khoán Việt Nam lọt top 10 giảm sâu

Nhàđầutư
Chốt phiên 28/12, VN-Index đạt 892 điểm, tương đương giảm gần 26% từ mức đỉnh xác lập phiên 10/4/2018.
HÓA KHOA
31, Tháng 12, 2018 | 08:12

Nhàđầutư
Chốt phiên 28/12, VN-Index đạt 892 điểm, tương đương giảm gần 26% từ mức đỉnh xác lập phiên 10/4/2018.

nhadautu - TTCK giam diem manh tu dinh

Giảm gần 26% từ đỉnh, thị trường chứng khoán Việt Nam lọt top 10 giảm sâu

Phiên giao dịch 28/12 đã chính thức khép lại năm 2018 với nhiều biến động mạnh. Trong đó, TTCK Việt Nam đã có phiên giao dịch tiêu cực khi giảm 8,27 điểm, tương đương giảm 0,92% so với mức giá mở cửa. Thống kê cho thấy, VN-Index đã có ngày giao dịch (28/12) giảm điểm mạnh nhất so với thị trường toàn cầu. Nếu chỉ tính trong 1 tuần giao dịch, VN-Index đứng thứ hai với mức giảm 2,16% (đứng đầu là TTCK của Israel khi giảm 5,11%). 

Với sự kỳ vọng lớn từ giới đầu tư, VN-Index đạt 1.211 điểm vào phiên 10/4/2018, mức cao nhất tính đến giờ phút này kể từ khi niêm yết. Tuy vậy, kể từ thời điểm đó đến nay, VN-Index đã liên tục giảm điểm. Tính từ mức đỉnh như đã nói ở trên, VN-Index đã giảm 26%. 

Qua đó, TTCK Việt Nam đã lọt top 10 thị trường giảm điểm mạnh nhất từ mức đỉnh. 

Như vậy sau 5 năm tăng trưởng liên tục, thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2018 ghi nhận lần đầu suy giảm, điều này phần nào bất ngờ trong bối cảnh kinh tế vĩ mô của Việt Nam liên tục công bố các con số tích cực, đơn cử như tăng trưởng GDP 2018 đạt 7,08%, cao nhất kể từ năm 2011. 

Dù VN-Index lọt top 10 TTCK giảm mạnh từ vùng đỉnh, nhưng nhiều TTCK khác có mức giảm mạnh hơn chúng ta nhiều. Cụ thể, 

nhadautu - ttck giam deim manh

 

Ở chiều ngược lại, TTCK Brazil tăng trưởng tốt nhất thế giới với mức tăng 15,03%. Đây cũng là năm thứ ba liên tiếp ghi nhận TTCK quốc gia này tăng trưởng. 

Đứng sau Brazil là các thị trường Abu Dhabi (+9,84%), Ấn Độ (+5,39%), New Zealand (+4,59%) và Argentina (+0,75%).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24675.00 24695.00 25015.00
EUR 26141.00 26246.00 27411.00
GBP 30532.00 30716.00 31664.00
HKD 3113.00 3126.00 3228.00
CHF 26871.00 26979.00 27815.00
JPY 159.92 160.56 168.00
AUD 15832.00 15896.00 16382.00
SGD 18029.00 18101.00 18636.00
THB 660.00 663.00 690.00
CAD 17973.00 18045.00 18577.00
NZD   14540.00 15029.00
KRW   17.60 19.20
DKK   3510.00 3640.00
SEK   2258.00 2345.00
NOK   2225.00 2313.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ