Giá xăng giảm gần 600 đồng/lít từ chiều nay

Nhàđầutư
Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định điều chỉnh giảm 400 đồng và 590 đồng/lít giá bán lẻ với lần lượt 2 mặt hàng xăng E5 RON 92 và RON 95-III từ 15h00 chiều nay (3/7).
TRANG NGUYỄN
03, Tháng 07, 2023 | 15:19

Nhàđầutư
Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định điều chỉnh giảm 400 đồng và 590 đồng/lít giá bán lẻ với lần lượt 2 mặt hàng xăng E5 RON 92 và RON 95-III từ 15h00 chiều nay (3/7).

Theo đó, giá xăng RON 95-III có mức 21.420 đồng/lít (giảm 590 đồng), xăng E5 RON 92 là 20.470 đồng/lít (giảm 400 đồng).

Đây là đợt giảm giá lần đầu của xăng sau hai kỳ giữ nguyên trong nửa cuối tháng 6.

Trong khi đó, dầu cũng giảm hơn 10-30 đồng một lít, trừ dầu mazut tăng 40 đồng mỗi kg.

Empty

Giá xăng RON 95-III có mức 21.420 đồng/lít từ 15h chiều 3/7. Ảnh Trọng Hiếu 

Cụ thể, dầu diesel là 18.160 đồng/lít, dầu hỏa có mức giá mới là 17.920 đồng, dầu mazut có giá mới là 14.620 đồng/kg.

Liên Bộ Công Thương - Tài chính đánh giá, thị trường xăng dầu thế giới từ 21/6 đến 2/7 ảnh hưởng bởi các yếu tố như sụt giảm sâu trong dự trữ dầu thô của Mỹ, gia tăng lo ngại về các đợt tăng lãi suất tiếp theo của các ngân hàng trung ương thế giới.

Trong kỳ điều chỉnh lần này, liên Bộ không chi và dừng trích lập vào Quỹ bình ổn.

Cụ thể, mức trích vào Quỹ bình ổn giá với xăng E5 RON 92 giảm về 0 đồng từ mức 191 đồng cách đây nửa tháng; xăng RON 95 cũng về 0 đồng từ mức 139 đồng. Các loại dầu giảm trích quỹ từ 100 đồng một lít, kg về 0 đồng.

Theo Tổng cục Thống kê, giá thực phẩm tăng, giá điện sinh hoạt tăng do thời tiết nắng nóng kéo dài cùng với việc Tập đoàn Điện lực Việt Nam điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2023 tăng 0,27% so với tháng trước. So với tháng 12/2022 CPI tháng Sáu tăng 0,67% và so với cùng kỳ năm trước tăng 2,0%.

Bình quân 6 tháng đầu năm 2023, CPI tăng 3,29% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 4,74%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ