Giá vàng bật tăng mạnh thêm gần 1 triệu đồng/lượng sau quyết định chưa từng có tiền lệ của FED

Nhàđầutư
Giá vàng thế giới đã bật tăng mạnh hơn 900 USD/ounce sau quyết định bất ngờ của FED vào chiều tối 24/3 (giờ Việt Nam).
ĐÌNH VŨ
24, Tháng 03, 2020 | 10:10

Nhàđầutư
Giá vàng thế giới đã bật tăng mạnh hơn 900 USD/ounce sau quyết định bất ngờ của FED vào chiều tối 24/3 (giờ Việt Nam).

Ngân hàng Trung ương Mỹ (FED) đã công bố loạt biện pháp kích thích khổng lồ mới để hỗ trợ kinh tế Mỹ, bao gồm mua trái phiếu không giới hạn để duy trì chi phí đi vay ở mức thấp và thiết lập các chương trình để đảm bảo dòng chảy tín dụng thông suốt tới các doanh nghiệp và các chính quyền địa phương. Can thiệp vào thị trường trái phiếu doanh nghiệp là bước đi chưa từng có tiền lệ đối với FED.

Các thị trường đã phản ứng ngay lập tức, giá cổ phiếu và vàng đều tăng vọt. Vàng giao ngay trong phiên 23/3 đã tăng 4,1% lên 1.559,55 USD/ounce. Vàng kỳ hạn tháng 4 của Mỹ đóng cửa với mức tăng cao hơn 5,5% lên mức 1.567,60 USD/ounce.

gia-vang

Giá vàng 24/3 vọt tăng mạnh sau quyết định nới lỏng tiền tệ chưa từng có tiền lệ của FED

Sáng nay (24/3) theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay trên sàn Comex đã vọt lên 1.584 USD/ounce, tăng hơn 90 USD/ounce so với cùng thời điểm trước khi có quyết định của FED.

Trước động thái tăng mạnh của giá vàng thế giới, giá vàng trong nước cũng bật tăng mạnh thêm khoảng 1 triệu đồng/lượng so với phiên chiều hôm qua (23/3).

Cụ thể, Tập đoàn Vàng bạc đá quý Doji điều chỉnh giá vàng SJC tăng 900 nghìn đồng/lượng so với chiều hôm qua, hiện niêm yết với giá 46,6 - 47,2 triệu đồng/lượng.

Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn tăng tới 1,1 triệu đồng/lượng lên mức 46,6 - 47,4 triệu đồng/lượng.

PNJ niêm yết giá vàng ở mức 46,0 - 47,2 triệu đồng/lượng; Phú Quý niêm yết 46,5 - 47,2 triệu đồng/lượng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ