Giá dầu sụt giảm trong bối cảnh dịch viêm phổi tại Trung Quốc diễn biến khó lường

Giá dầu thô đã giảm hơn 2% xuống mức thấp nhất trong nhiều tháng vào ngày thứ hai do số trường hợp nhiễm virus Corona mới ở Trung Quốc tăng nhanh và nhiều thành phố bị phong toả khiến mối lo ngại về nhu cầu dầu tăng cao.
THANH THẮNG
27, Tháng 01, 2020 | 17:29

Giá dầu thô đã giảm hơn 2% xuống mức thấp nhất trong nhiều tháng vào ngày thứ hai do số trường hợp nhiễm virus Corona mới ở Trung Quốc tăng nhanh và nhiều thành phố bị phong toả khiến mối lo ngại về nhu cầu dầu tăng cao.

104923536-Oil_rig

 

Dầu thô Brent giảm 1,28 USD một thùng, tương đương 2,1%, xuống 59,41 USD, trước đó đã giảm xuống còn 58,68 USD, mức thấp nhất kể từ cuối tháng 10. Dầu thô CLc1 của Mỹ cũng đã giảm 1,24 USD, tương đương 2,3% xuống còn 52,95 USD, trước đó đã giảm xuống còn 52,15 USD, mức thấp nhất kể từ đầu tháng 10.

Bộ trưởng Năng lượng Ả Rập Xê-út Abdulaziz bin Salman Al-Saud ngay lập tức đã tìm cách trấn an thị trường. Bộ trưởng cho biết hôm thứ hai rằng ông đang theo dõi tình hình ở Trung Quốc và ông cảm thấy tin tưởng loại virus mới này sẽ được ngăn chặn.

"Hiện tại, các thị trường đang bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tâm lý và những nhận định tiêu cực. Mặc dù vậy, nhiều chuyên gia quốc tế vẫn cho rằng sự lây lan virus Corona có tác động rất hạn chế đến nhu cầu dầu toàn cầu", ông nói.

Với khả năng lan truyền mạnh mẽ của virus Corona, hầu hết các thị trường tài chính đang bị ảnh hưởng, mặc dù nhiều nơi đã đóng cửa ở châu Á do kỳ nghỉ lễ Tết Nguyên đán.

Ông Abdulaziz cho biết, "Sự bi quan cực đoan như vậy đã xảy ra vào năm 2003 trong đợt dịch SARS mặc dù nó không làm giảm đáng kể nhu cầu dầu mỏ trên toàn cầu".

Ông cũng nói rằng ông tin tưởng vương quốc và các thành viên khác của Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC), cùng với các nhà sản xuất trong một nhóm được gọi là OPEC +, có khả năng đáp ứng và ổn định thị trường dầu nếu cần.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ