Đầu tuần giá vàng tăng giảm trái chiều, có nên mua vào?

Nhàđầutư
Giá vàng trong nước sáng đầu tuần đã vụt tăng thêm khoảng 150 - 200 nghìn đồng/lượng, khoảng cách mua bán giữ ở mức 500 - 700 nghìn đồng/lượng. Trong khi đó giá vàng thế giới giảm nhẹ 2 USD/Ounce.
ĐÌNH VŨ
14, Tháng 12, 2020 | 09:57

Nhàđầutư
Giá vàng trong nước sáng đầu tuần đã vụt tăng thêm khoảng 150 - 200 nghìn đồng/lượng, khoảng cách mua bán giữ ở mức 500 - 700 nghìn đồng/lượng. Trong khi đó giá vàng thế giới giảm nhẹ 2 USD/Ounce.

Thị trường trong nước, sáng nay (14/12) giá vàng tăng khoảng 100 - 250 nghìn đồng/lượng.

Cụ thể, công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC niêm yết giá vàng ở mức 54,75 - 55,27 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên cuối tuần trước.

Công ty vàng bạc đá quý Doji niêm yết giá vàng ở mức 54,6 - 55,3 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và 150.000 đồng/lượng chiều bán ra.

Công ty vàng bạc đá quý Phú Quý SJC niêm yết giá vàng ở mức 54,46 - 55,1 triệu đồng/lượng, giảm 40.000 đồng/lượng chiều mua vào so với kết phiên hôm qua.

Trong khi giá vàng trong nước tăng khá cao thì giá vàng thế giới lại giảm. Thời điểm 8h30 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới đứng ở mức 1.837 USD/ounce, giảm nhẹ 2 USD/ounce so với chốt phiên tuần trước.

Tuy nhiên, đánh giá về triển vọng của giá kim loại quý trong tuần này, các nhà phân tích vẫn cho rằng có nhiều yếu tố hỗ trợ giá vàng đi lên. Đó là tâm lý lo ngại rủi ro vẫn bao phủ thị trường toàn cầu, đặc biệt là ở Mỹ. Cùng với đó, các cuộc đàm phán gói kích thích kinh tế mới của Mỹ chưa có kết quả cuối cùng và đại dịch COVID-19 tiếp tục leo thang.

Các chuyên gia cho rằng, nếu có thể vượt ngưỡng tâm lý 1.850 USD/ounce trong những phiên giao dịch đầu tuần, giá vàng sẽ có tiềm năng lớn trở lại vùng 1.925 USD/ounce trước khi kết thúc năm 2020.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ