Cổ phiếu FLC tăng trần sau bài phát biểu của tỷ phú Trịnh Văn Quyết

Kết thúc phiên sáng nay, cổ phiếu FLC đã tăng trần với hơn 9 triệu đơn vị được khớp lệnh.
NHẬT HUỲNH
19, Tháng 11, 2019 | 14:02

Kết thúc phiên sáng nay, cổ phiếu FLC đã tăng trần với hơn 9 triệu đơn vị được khớp lệnh.

Thị trường chứng khoán phiên giao dịch sáng nay đáng chú ý nhất là diễn biến của cổ phiếu FLC. Cổ phiếu FLC ngay đầu phiên giao dịch đã tăng trần với dư mua trần hàng triệu đơn vị. Chốt phiên sáng, dư mua trần đạt hơn 9 triệu đơn vị và đạt mức giá 4.310 đồng/cổ phiếu. Việc giá cổ phiếu FLC tăng trần phần lớn là nhờ tối qua, Chủ tịch HĐQT Tập đoàn FLC - ông Trịnh Văn Quyết đã có bài phát biểu về tiềm năng của FLC tại Lễ ra mắt & Giới thiệu cơ hội đầu tư FLCHomes.

quyet2-0708-2002 (1)

Ông Trịnh Văn Quyết

Cụ thể, ông Trịnh Văn Quyết đã khẳng định, 2 mã cổ phiếu BAV của CTCP Hàng không Tre Việt (Bamboo Airways) và FHH của CTCP Đầu tư Kinh doanh Phát triển Bất động sản FLCHomes sẽ đạt mức 3 con số. Ngoài ra, cổ phiếu FLC cũng sẽ về mệnh giá.

Ông nhấn mạnh thêm rằng: “Nếu ba mã cổ phiếu này không làm được việc đó, tôi sẽ xin phá sản và thương hiệu FLC coi như vứt đi. Đó là lời hứa chắc chắn nhất và tôi tin sẽ không bao giờ dẫn đến chuyện phá sản”.

Ngoài ra, Chủ tịch HĐQT cũng lý giải việc Tập đoàn FLC không thực hiện tăng vốn dù đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. “Như đã hứa với cổ đông, khi FLC chưa về mệnh giá, chúng tôi sẽ chưa tăng vốn. Và thực tế, chúng tôi đã làm công văn xin hoãn tăng vốn và xin lỗi cổ đông chưa làm được trong năm 2019”, ông nói.

“Chúng tôi không bao giờ để cổ phiếu FLC năm 2020 dưới mệnh giá và cổ phiếu sẽ đạt gấp nhiều lần giá trị, tức nếu không được 10 lần thì ít nhất 5 lần”, tỷ phú này khẳng định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ