Bộ Tài chính nói về giá sắt thép, xi măng, thức ăn chăn nuôi tăng ‘phi mã’

Những tháng đầu năm 2021, một số mặt hàng thiết yếu tăng giá mạnh như sắt thép, xi măng, thức ăn chăn nuôi, phí dịch vụ vận tải biển, phí hàng không… Bộ Tài chính cho biết, đã được dự báo từ năm trước, và không làm lạm phát vượt mức 4%.
LÊ HỮU VIỆT
02, Tháng 06, 2021 | 22:59

Những tháng đầu năm 2021, một số mặt hàng thiết yếu tăng giá mạnh như sắt thép, xi măng, thức ăn chăn nuôi, phí dịch vụ vận tải biển, phí hàng không… Bộ Tài chính cho biết, đã được dự báo từ năm trước, và không làm lạm phát vượt mức 4%.

Theo Bộ Tài chính, một số mặt hàng có giá tăng thời gian đầu năm 2021 do nguyên liệu đầu vào, nhu cầu tăng cao, như thức ăn chăn nuôi, vật liệu xây dựng (đặc biệt là thép), có mặt hàng tăng theo giá thế giới như xăng dầu.

Đối với mặt hàng do nhà nước định giá, như giá vé máy bay, theo Bộ Tài chính, dù các hãng có tăng phí quản lý hệ thống trong chi phí giá vé, nhưng vẫn đảm bảo bảo giá vé trong khung cho phép.

Tuy nhiên, Bộ Tài chính thừa nhận, việc tăng giá trên tạo áp lực lớn lên mặt bằng giá trong nước, nhưng đã được tính toán trong kịch bản điều hành giá, đã có giải pháp chủ động điều hành giá, để kiểm soát lạm phát cả năm 2020 ở mức dưới 4%.

tp-thep-nhap-khau-4705

Theo Bộ Tài chính, một số mặt hàng vừa qua tăng giá đã nằm trong kịch bản được tiên lượng từ năm trước

Theo ước tính của Bộ Tài chính, nếu giá tiêu dùng (CPI) các tháng tiếp theo của năm 2021 tăng đều theo tỷ lệ như nhau, thì mỗi tháng vẫn còn dư địa tăng 0,84%, vẫn đảm bảo mục tiêu lạm phát cả năm dưới 4%.

Tuy nhiên, cơ quan điều hành giá nhận định, vẫn còn tiềm ẩn rủi ro đối với công tác kiểm soát lạm phát đến từ tình hình thế giới, như giá nhiên liệu, xăng dầu, thép thế giới có thể tiếp tục tăng đột biến kéo giá trong nước tăng theo. Bên cạnh đó, dịch COVID-19 diễn biến phức tạp ảnh hưởng tới tâm lý tiêu dùng của người dân, có thể đẩy giá 1 số mặt hàng tăng theo…

Do đó, các tháng cuối năm, theo Bộ Tài chính, vẫn cần áp dụng các biện pháp kiểm soát giá cả trên cả nước, như quản lý giá thép, xăng dầu, dịch vụ hàng không, y tế, sách giáo khoa, đất đai, bất động sản...

(Theo Tiền phong)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ